Theo khoản 6 Điều 3 Thông tư 68/2024/TT-BQP thì:
6. Giấy phép lái xe quân sự là Giấy phép lái xe do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp cho quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng và người lao động hợp đồng đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng để điều khiển một hoặc một số loại xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ.
Thủ tục cấp mới Giấy phép lái xe quân sự được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 44 Thông tư 68/2024/TT-BQP:
* Về hồ sơ cấp Giấy phép lái xe quân sự
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư 68/2024/TT-BQP về Hồ sơ đào tạo lái xe đối với các hạng, A1, A, B1, B, C1, C và bổ sung các giấy tờ sau:
(1) Quyết định thành lập Hội đồng;
(2) Quyết định thành lập Ban thư ký, Tổ sát hạch, công nhận thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch;
(3) Biên bản họp của Hội đồng;
(4) Danh sách thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch đã được Cục trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật phê duyệt;
(5) Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp, đổi Giấy phép lái xe quân sự (kèm theo danh sách đề nghị cấp Giấy phép lái xe quân sự).
* Về trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc kỳ sát hạch, cơ sở đào tạo lái xe quân sự lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại (4), (5) gửi đến Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật qua mạng truyền số liệu quân sự hoặc gửi trực tiếp hoặc qua quân bưu;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có trách nhiệm thẩm định, bổ sung đầy đủ hồ sơ; phê duyệt danh sách và cấp Giấy phép lái xe quân sự cho các thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch theo quy định.
Thông tư 68/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.