Theo đó, một số điều còn gây thắc mắc trong quy chế đã được giải thích và hướng dẫn chi tiết hơn. Ví như khoảng cách từ 200 m trở lên, quy định tại khoản 1 điều 32 và khoản 1 điều 38 của quy chế - khoảng cách đó chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện; cơ sở tôn giáo tín ngưỡng... có trước, chủ địa điểm kinh doanh, đăng ký kinh doanh hoặc xin giấy phép kinh doanh sau.
Tại khoản 5 điều 38 của quy chế quy định, địa điểm kinh doanh karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề. Vấn đề này sẽ được hiểu và thực hiện là, hộ liền kề có quyền đồng ý cho người kinh doanh karaoke trong trường hợp hộ liền kề đã ở từ trước, người kinh doanh xin giấy phép kinh doanh sau.
Trong trường hợp người kinh doanh đã được cấp giấy kinh doanh trước, hộ liền kề đến ở sau thì hộ liền kề không có quyền quy định tại khoản 5 điều 38 của quy chế.
Các đối tượng sau đây phải ngừng kinh doanh kể từ ngày Thông tư có hiệu lực: các phòng karaoke có diện tích từ 14 m2 đến 20 m2 trong các cơ sở lưu trú du lịch từ một sao trở lên đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước ngày Nghị định 11/2006/NĐ-CP có hiệu lực. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư, kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử thì thời hạn kinh doanh và địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại giấy phép đã được cấp.
Luật Việt Nam