Đây là nội dung chính của Thông tư 14/2019 được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 30/8/2019 hướng dẫn xây dựng, thẩm định giá dịch vụ giáo dục đào tạo.
Theo đó, giá dịch vụ giáo dục đào tạo được xác định theo công thức:
Giá dịch vụ giáo dục đào tạo | = | Chi phí tiền lương | + | Chi phí vật tư | + | Chi phí quản lý | + | Chi phí khấu hao/hao mòn tài sản cố định | + | Chi phí, quỹ khác |
Trong đó:
- Chi phí tiền lương gồm các khoản phải trả cho giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý và người lao động trực tiếp tham gia thực hiện dịch vụ giáo dục đào tạo; gồm: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các chi phí khác.
- Chi phí vật tư là chi phí phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập, thực hành, thực nhiệm và nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ; gồm: chi phí văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ, điện, nước, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và các chi phí khác.
- Chi phí quản lý là chi phí phục vụ các phòng, ban của bộ phận quản lý trong cơ sở giáo dục; gồm: chi phí tuyển sinh, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý, chi phí bằng tiền khác như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe…
- Chi phí khấu hao/hao mòn tài sản cố định là chi phí khấu hao/hao mòn nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác sử dụng trong hoạt động cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo.
- Chi phí khác gồm thuế môn bài, tiền thuê đất và các khoản phí, lệ phí khác.
Với cách xác định này, theo các chuyên gia, học phí (theo cách gọi thông thường hiện nay) có thể là một phần hoặc toàn bộ giá dịch vụ giáo dục đào tạo.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/10/2019.
Thùy Linh