Luật Phục hồi, phá sản 2025, số 142/2025/QH15 quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi là hợp tác xã); nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành thủ tục phục hồi, phá sản; quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phục hồi, phá sản.
Luật Phục hồi, phá sản 2025được áp dụng khi giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; trường hợp Luật này không có quy định thì áp dụng quy định của pháp luật có liên quan. Quy định về thủ tục phục hồi, thủ tục phục hồi rút gọn của Luật này không áp dụng đối với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
Điều 6 Luật Phục hồi, phá sản 2025 quy định thẩm quyền giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản như sau:
1 - Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực đối với vụ việc phục hồi, phá sản do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
2 - Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền được xác định như sau:
- Tòa án nhân dân khu vực nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết yêu cầu áp dụng thủ tục phục hồi, phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
- Tòa án nhân dân khu vực nơi người phải thi hành cư trú, làm việc, có trụ sở chính, nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định về phục hồi, phá sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định về phục hồi, phá sản của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
- Tòa án nhân dân khu vực nơi người liên quan đến yêu cầu hỗ trợ vụ việc phục hồi, phá sản của nước ngoài cư trú, làm việc, có trụ sở; nơi có tài sản liên quan đến yêu cầu hỗ trợ vụ việc phục hồi, phá sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hỗ trợ vụ việc phục hồi, phá sản của nước ngoài.
3 - Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; quyết định công nhận và cho thi hành bản án, quyết định về phục hồi, phá sản của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
4 - Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền:
- Xem xét lại quyết định giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, quyết định giải quyết kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này;
- Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực.