Nghị định 339/2025/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ bữa ăn trưa cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở học ở các xã biên giới đất liền (gọi tắt là học sinh).
Đối tượng áp dụng gồm học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều này và các cơ sở giáo dục có học sinh hưởng chính sách.
Nguyên tắc hưởng chính sách như sau:
- Học sinh thuộc đối tượng áp dụng chính sách quy định tại Nghị định 339/2025/NĐ-CP, đồng thời thuộc đối tượng áp dụng của chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất của các chính sách.
- Học sinh là đối tượng được hưởng chính sách khác về trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội, học bổng khuyến khích học tập thì vẫn được hưởng chính sách quy định tại Nghị định này.
- Trường hợp học sinh không ăn trưa tại cơ sở giáo dục thì không được hưởng chính sách quy định tại Nghị định này.
- Học sinh trong năm học nếu chuyển trường đến học ở địa bàn không thuộc các xã biên giới đất liền thì không được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này tính từ ngày học sinh chuyển trường.
- Học sinh trong năm học nếu chuyển trường đến học ở địa bàn thuộc các xã biên giới đất liền thì được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này kể từ ngày học sinh bắt đầu học tại cơ sở giáo dục.
Mức hỗ trợ cho học sinh được quy định tại Điều 3 Nghị định 339/2025/NĐ-CP:
1 - Chính sách đối với học sinh:
- Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh được hỗ trợ 450.000 đồng/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 09 tháng/năm học;
- Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ 08 kg gạo/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 09 tháng/năm học;
- Mức hỗ trợ cho học sinh chuyển trường được tính căn cứ theo số ngày học sinh thực học và số tiền, số kg gạo bình quân một ngày học/tháng.
2 - Học sinh lớp 1 là người dân tộc thiểu số có học tiếng Việt trước khi vào học chương trình lớp 1 thì được hỗ trợ thêm 01 tháng các chính sách quy định tại (1).