(LuatVietnam) Theo hướng dẫn tại Thông tư số 156/2009/TT-BTC ngày 03/8/2009 của Bộ Tài chính về cơ chế vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, đối tượng được vay vốn là các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhu cầu đầu tư các dự án sau: dự án kiên cố hóa kênh mương loại II, loại III do địa phương quản lý và các dự án đầu tư xây dựng gia cố bờ bao, cống bọng (đối với các tỉnh, thành phố thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long); dự án phát triển đường giao thông nông thôn; dự án phát triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản; dự án phát triển cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn; dự án trạm bơm điện phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp khi có nhu cầu, gồm các hạng mục: đầu tư nhà trạm, bể xả, bể hút, mua máy bơm, làm đường điện hạ thế từ trạm biến thế đến trạm bơm. Lãi suất cho vay thực hiện các dự án nói trên là 0%. Nguồn vốn trả nợ vay là ngân sách địa phương, việc cho vay vốn được thực hiện qua Ngân hàng Phát triển Việt
Thông tư quy định, căn cứ nhu cầu vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và khả năng trả nợ ngân sách của địa phương, Bộ Tài chính quyết định mức vốn vay hàng năm đối với từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sau 12 tháng kể từ ngày giải ngân khoản vốn vay đầu tiên là bắt đầu trả nợ; thời gian trả nợ là 4 năm, riêng đối với các tỉnh miền núi, các tỉnh có nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn chỉ đảm bảo dưới 30% nhiệm vụ chi ngân sách địa phương, thời gian trả nợ là 5 năm.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 72/2000/TT-BTC ngày 19/4/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, Thông tư số 79/2001/TT-BTC ngày 28/9/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính để thực hiện các dự án đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.
- LuậtViệtnam