Theo đó tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về về mức phạt đối với các hành vi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất:
- Được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân),
- Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính
Cụ thể về hình thức và mức xử phạt như sau:
STT | Diện tích đất vi phạm | Mứ phạt |
1 | Dưới 0,05 héc ta | 10 - 20 triệu đồng |
2 | Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | 20 - 50 triệu đồng |
3 | Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,2 héc ta | 50 - 100 triệu đồng |
4 | Từ 0,2 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | 100 - 150 triệu đồng |
5 | Từ 0,5 héc ta trở lên | 150 - 200 triệu đồng |
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc bên nhận chuyển quyền, bên nhận góp vốn, bên thuê đất, bên thuê lại đất, bên nhận tài sản gắn liền với đất phải trả lại đất, tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất trước khi chuyển quyền, góp vốn, cho thuê đất, cho thuê lại đất, bán tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này và trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 4 Điều 81 Luật Đất đai 2024:
4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
- Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai)
- Buộc chấm dứt hợp đồng chuyển đổi, góp vốn, cho thuê, cho thuê lại, mua, bán tài sản gắn liền với đất, thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
- Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Nghị định 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024.