Theo đó tại Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với hành vi sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép như sau:
STT | Hành vi | Diện tích | Mức phạt |
1 | Chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp | Dưới 0,5 héc ta | 2 - 3 triệu đồng |
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | 3 - 5 triệu đồng | ||
Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta | 5 -10 triệu đồng | ||
Từ 03 héc ta trở lên | 10 - 30 triệu đồng | ||
2 | Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã | Dưới 0,05 héc ta | 3 - 5 triệu đồng |
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | 5 - 10 triệu đồng | ||
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | 10 - 20 triệu đồng | ||
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | 20 - 50 triệu đồng | ||
Từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta | 50 - 100 triệu đồng | ||
Từ trên 02 héc ta trở lên | 100 - 150 triệu đồng | ||
3 | Chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã | Từ dưới 0,01 héc ta | 20 - 30 triệu đồng |
Từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta | 30 - 50 triệu đồng | ||
Từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta | 50 - 100 triệu đồng | ||
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | 100 - 150 triệu đồng | ||
Từ 0,1 héc ta trở lên | 150 - 200 triệu đồng |
Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại (2) và (3) nêu trên.
Có nghĩa, mức phạt cao nhất với hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn lên đến 400 triệu đồng.
Trước đây tại Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP chưa có quy định cụ thể về mức phạt đối với hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở trái phép mà chỉ quy định về hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp nói chung.
Nghị định 123/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 04/10/2024.