- 1. Giảm lãi suất cho vay hộ nghèo và học sinh, sinh viên xuống còn 6,24%/năm
- 2. Áp dụng tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị định 272/2025/NĐ-CP
- 3. Điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ
- 4. Công ty quản lý nợ chỉ được nắm giữ bất động sản tối đa 5 năm
- 5. Triển khai giải quyết 3 TTHC về xuất nhập cảnh trên môi trường điện tử
- 6. Chỉ làm thủ tục bay tại quầy đối với hành khách có hành lý ký gửi và hành khách đặc biệt.
1. Giảm lãi suất cho vay hộ nghèo và học sinh, sinh viên xuống còn 6,24%/năm
Tại Điều 1 Quyết định 2553/QĐ-TTg đã điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với một số chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội như sau:
- Lãi suất cho vay hộ nghèo, cho vay học sinh, sinh viên (theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ), điều chỉnh giảm từ 6,6%/năm (0,55%/tháng) xuống 6,24%/năm (0,52%/tháng).
- Lãi suất cho vay hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn, cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn, điều chỉnh giảm từ 9,0%/năm (0,75%/tháng) xuống 7,8%/năm (0,65%/tháng).
- Lãi suất cho vay thực hiện cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, điều chỉnh giảm từ 9,0%/năm (0,75%/tháng) xuống 8,4%/năm (0,70%/tháng).
Mức lãi suất cho vay các chương trình tín dụng chính sách nêu trên được áp dụng từ ngày 01/12/2025 đối với các khoản vay còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Áp dụng tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị định 272/2025/NĐ-CP
Theo Điều 4 Nghị định 272/2025/NĐ-CP (ban hành ngày 16/10/2025) việc xác định thôn, xã và tỉnh thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số được căn cứ vào tỷ lệ người dân tộc thiểu số sinh sống ổn định như sau:| Cấp độ | Tiêu chí xác định |
|---|---|
| Thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số | Là thôn có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định thành cộng đồng. |
| Xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số | Xã được xác định khi đáp ứng ít nhất một trong hai tiêu chí: • Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định; hoặc • Có từ 4.500 người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định. |
| Tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số | Tỉnh được xác định khi đáp ứng ít nhất một trong hai tiêu chí: • Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định; hoặc • Có từ 2/3 số xã trở lên |
3. Điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ
Điều 4 Nghị định 304/2025/NĐ-CP (hiệu lực ngày 01/12/2025) quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ.
Theo đó, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu là chỗ ở duy nhất hoặc công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất chỉ được thu giữ khi đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 2 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng 2024, số 32/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025, số 96/2025/QH15 và một trong các điều kiện sau:
- Trường hợp thu giữ chỗ ở duy nhất đã được xác nhận và chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này, bên nhận bảo đảm trích một khoản tiền cho bên bảo đảm bằng 12 tháng lương tính theo mức lương tối thiểu;
- Trường hợp thu giữ công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất không hình thành từ vốn vay đã được xác nhận và chứng minh theo quy định, bên nhận bảo đảm trích một khoản tiền cho bên bảo đảm bằng 06 tháng lương tính theo mức lương tối thiểu.
- Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu không phải là tài sản quy định tại khoản 1 Điều này được thu giữ khi đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 2 Điều 198a Luật số 32/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15.
4. Công ty quản lý nợ chỉ được nắm giữ bất động sản tối đa 5 năm
Điều 8 Thông tư 31/2025/TT-NHNN quy định hoạt động mua tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
(1) Công ty quản lý nợ là công ty con của tổ chức tín dụng không được kinh doanh bất động sản trừ trường hợp quy định tại (2), (3).
(2) Công ty quản lý nợ là công ty con của tổ chức tín dụng chỉ được mua tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của Bên ủy quyền trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu để thu hồi nợ.
(3) Khi mua tài sản bảo đảm theo quy định tại(2), công ty quản lý nợ phải tuân thủ các quy định sau đây:
- Tổng giá mua của các tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu theo quy định tại Điều 5 Thông tư này không được vượt quá vốn điều lệ của công ty quản lý nợ đó;
- Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày mua tài sản bảo đảm là bất động sản, công ty quản lý nợ phải bán, chuyển nhượng tài sản bảo đảm này. Trường hợp nắm giữ quá 05 năm, công ty quản lý nợ không được mua thêm bất kỳ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của Bên ủy quyền.
5. Triển khai giải quyết 3 TTHC về xuất nhập cảnh trên môi trường điện tử
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và tăng cường ứng dụng chuyển đổi số trong giải quyết thủ tục hành chính, tại Hướng dẫn 5609/LS-XNC, Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao thông báo:
Kể từ ngày 01/12/2025, Cục Lãnh sự chính thức triển khai tiếp nhận và giải quyết trực tuyến trên môi trường trực tuyến toàn trình (bên cạnh việc tiếp nhận và giải quyết trực tiếp như hiện nay) đối với 03 thủ tục hành chính về xuất nhập cảnh thuộc phạm vi phụ trách, bao gồm:
1 - Thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại cơ quan trong nước của Bộ Ngoại giao (Mã số TTHC: 2.002352);
2 -Thủ tục gia hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (không gắn chip điện tử) tại cơ quan trong nước của Bộ Ngoại giao (Mã số TTHC: 2.002353);
3 - Thủ tục cấp công hàm đề nghị phía nước ngoài cấp thị thực tại cơ quan trong nước của Bộ Ngoại giao (Mã số TTHC: 2.002354).
6. Chỉ làm thủ tục bay tại quầy đối với hành khách có hành lý ký gửi và hành khách đặc biệt.
Theo Chỉ thị 24/CT-TTg, từ ngày 01/12/2025, chỉ làm thủ tục tại quầy đối với hành khách có hành lý ký gửi và hành khách đặc biệt.
Tất cả hành khách không thuộc diện nêu trên thực hiện thủ tục toàn trình (mua vé, làm thủ tục, kiểm tra an ninh, lên tàu bay) thông qua giải pháp ứng dụng công nghệ sinh trắc học gắn với định danh và xác thực điện tử VNeID hoặc tại hệ thống Kiosk tự phục vụ tại sân bay.