Điều 8 Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước 2025 phân loại bí mật Nhà nước.
Theo đó, căn cứ vào tính chất quan trọng của nội dung thông tin, mức độ nguy hại nếu bị lộ, bị mất, bí mật nhà nước được phân loại thành 03 độ mật, bao gồm:
1 - Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, cơ yếu, khoa học và công nghệ, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đặc biệt nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
2 - Bí mật nhà nước độ Tối mật là thông tin quan trọng thuộc lĩnh vực quy định tại Điều 7 của Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước 2025, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại rất nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
3 - Bí mật nhà nước độ Mật là thông tin quan trọng thuộc lĩnh vực quy định tại Điều 7 của Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước 2025, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
Điều 10 Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước 2025 cũng quy định việc xác định bí mật Nhà nước và độ mật của bí mật Nhà nước:
- Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước và quy định của Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước 2025.
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước và phạm vi lưu hành của bí mật nhà nước.
- Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng theo danh mục bí mật nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực được Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.
- Độ mật của bí mật nhà nước được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức phù hợp khác.
- Chính phủ quy định chi tiết về xác định bí mật Nhà nước và độ mật của bí mật Nhà nước.