Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 26/8 - 03/9/2024

Trong tuần từ 26/8 - 03/9/2024, rất nhiều văn bản đáng chú ý về hóa đơn, thuế, lệ phí trước bạ... đã được LuatVietnam cập nhật.

Sau đây là bảng tổng hợp các văn bản đáng chú ý tuần qua:

STT

Văn bản

Nội dung

Ngày ban hành/Có hiệu lực

Lệ phí trước bạ

1

Nghị định 109/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước

Giảm 50% mức thu lệ phí trước bạ từ ngày 01/9/2024 đến hết ngày 30/11/2024.

Ban hành: 29/8/2024

Hiệu lực từ: 01/9/2024

Hóa đơn

2

Công văn 2441/CTBTR-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bến Tre về xuất hóa đơn điện tử

Trường hợp Công ty phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì Công ty được khai bổ sung hồ sơ khai thuế vào kỳ tính thuế có sai sót.

23/8/2024

3

Công văn 914/CTVLO-TTHT của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long về việc chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa cho, biếu tặng

- Trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, mua hàng hóa, dịch vụ bên ngoài về dùng để cho, biếu, tặng khách hàng, khi xuất hàng hóa, dịch vụ để cho, biếu, tặng thì Công ty phải lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng là giá tính thuế GTGT của hàng hóa cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Trường hợp Công ty đồng thời có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì Công ty chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.
Công ty phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng; Trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.
Công ty kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì hàng tháng/quý phải tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm phải thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.

19/8/2024

4

Công văn 3801/CTLAN-TTHT của Cục Thuế tỉnh Long An về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Trường hợp Công ty mua bánh trung thu để cho, biếu, tặng khách với hóa đơn giá chưa thuế GTGT 1.000.000 đồng, thuế GTGT 100.000 đồng thì thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mà công ty sử dụng để cho, biếu, tặng, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC, Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và khoản chi phí mua bánh trung thu tặng khách hàng 1.000.000 đồng sẽ được trừ vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

23/8/2024

5

Công văn 24123/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc xuất hóa đơn đổi hàng, trả hàng

Trường hợp tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng hóa thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại.
Trường hợp Công ty có phát sinh hóa đơn điều chỉnh, thay thế theo quy định thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung tại kỳ tính thuế có sai, sót.

28/8/2024

Thuế thu nhập cá nhân

6

Công văn 6964/CTDAN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng về hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân và đăng ký giảm trừ gia cảnh

1. Về hồ sơ khai thuế và xử lý tiền thuế nộp thừa
Trường hợp Công ty phát hiện các hồ sơ khai thuế đã kê khai (bao gồm các hồ sơ khai thuế TNCN theo tháng, quý và hồ sơ quyết toán thuế TNCN) có sai sót liên quan đến việc xác định không đúng đối với khoản thu nhập chịu thuế TNCN và thuế TNCN của người lao động không cư trú và cộng tác viên thì thực hiện xác định lại, kê khai bổ sung từng hồ sơ khai thuế tháng, quý có sai sót và tờ khai quyết toán thuế TNCN (nếu đã quyết toán thuế) theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Trường hợp Công ty xác định số thuế TNCN đã nộp cho người lao động nước ngoài không cư trú và cộng tác viên là khoản nộp thừa thì thực hiện xử lý bù trừ hoặc gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
2. Về điều kiện xác định cá nhân cư trú và đăng ký giảm trừ gia cảnh
Trường hợp cá nhân là người nước ngoài có nơi ở thường xuyên là nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp hoặc có nhà thuê để ở (bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... do Công ty thuê cho người lao động) tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế thì được xác định là cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là vợ và con của người nộp thuế thì Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC).

14/8/2024

7

Công văn 3098/CTBDI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Định về việc tính thuế thu nhập cá nhân

1. Về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và giảm trừ gia cảnh
Công ty ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên với người lao động là cá nhân cư trú thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động. Mức giảm trừ gia cảnh cho cá nhân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng và cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng, được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế TNCN.
2. Về tiền ăn giữa ca:
Tiền ăn giữa ca 730.000 đ/người/tháng mà Công ty chi cho người lao động thuộc diện không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

26/8/2024

Giao dịch liên kết

8

Công văn 4769/CTTBI-TTHT của Cục thuế tỉnh Thái Bình về việc trả lời công văn số AFV-08/2024-CV

Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP bao gồm cả giao dịch vay, cho vay theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Công ty có phát sinh giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết. Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế.
Nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì Công ty có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.

27/8/2024

9

Công văn 24130/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết

Trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch liên kết có tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế năm trên 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng thì Công ty không thuộc trường hợp được miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết

28/8/2024

10

Công văn 7990/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về việc chính sách thuế đối với khoản tiền vay doanh nghiệp nước ngoài

- Công ty mẹ và Công ty con là các bên có quan hệ liên kết, giao dịch vay vốn giữa Công ty con và Công ty mẹ là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết, thuộc diện điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Trường hợp Công ty mẹ cho Công ty con vay vốn không áp dụng lãi suất (lãi suất 0%), Công ty thực hiện theo quy định nêu tại Điều 3, khoản 1 Điều 8 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, các quy định về Quản lý thuế và quy định pháp luật khác có liên quan để xác định các nghĩa vụ của các bên.
- Trường hợp Công ty nước ngoài có phát sinh thu nhập trên cơ sở giao dịch hợp đồng cho Công ty tại Việt Nam vay vốn thì thuộc diện chịu thuế nhà thầu theo hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

28/8/2024

Trên đây là bản tin dành cho Kế toán tuần từ 26/8 - 03/9/2024. Để cập nhật nhanh nhất các văn bản pháp luật về thuế - kế toán, mời bạn đọc tham gia Group Zalo của LuatVietnam và nhận thông báo hằng ngày.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục