Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 24/11 - 30/11/2025

Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 24/11 - 30/11/2025 cập nhật các văn bản đáng chú ý về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

Dưới đây là văn bản cập nhật tuần vừa qua:

STT

Văn bản

Nội dung

Ngày ban hành

Thuế giá trị gia tăng

1

Công văn 5487/CT-CS của Cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng

Đối với thanh toán trả chậm, trả góp hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên, trường hợp đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng; trường hợp sau khi đã kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, doanh nghiệp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp thực hiện kê khai khấu trừ đối với phân giá trị hàng hóa, dịch vụ có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định.

25/11/2025

2

Công văn 5485/CT-CS của Cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động sản xuất, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế. Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

25/11/2025

3

Công văn 5489/CT-CS của Cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ. Trường hợp cơ sở kinh doanh trong tháng, quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của kỳ hoàn thuế.

25/11/2025

4

Công văn 5491/CT-CS của Cục Thuế về chính sách thuế

- Về thuế giá trị gia tăng:
Trường hợp khoản tiền thưởng liên quan đến hoạt động bán hàng hóa theo hợp đồng mua bán thì được xác định là khoản thanh toán hàng hóa và chịu thuế GTGT.
- Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Khoản chi tiền thưởng nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định của pháp luật thuế TNDN thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

25/11/2025

5

Công văn 2221/GLA-QLDN1 2025 của Thuế Tỉnh Gia Lai về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng cho hàng hóa, dịch vụ quá hạn thanh toán

Trường hợp đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 05 triệu đồng trở lên, mà đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, Công ty không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì Công ty phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng.

26/11/2025

6

Công văn 5591/CT-CS 2025 của Cục Thuế về thuế giá trị gia tăng

Trường hợp người bán giao hàng (chuyển giao quyền sở hữu) trước ngày 01/7/2025 thì thực hiện theo Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2008 và Thông tư 219/2013/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
Trường hợp hàng hóa chuyển giao từ ngày 01/7/2025 thì thực hiện theo quy định tại Luật Thuế Giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp hóa đơn đã lập bị sai thì Công ty thực hiện thay thế, điều chỉnh hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP).

27/11/2025

Thủ tục xuất nhập khẩu

7

Công văn 37951/CHQ-GSQL 2025 của Cục Hải quan về việc hướng dẫn thủ tục xuất nhập khẩu máy móc đã qua sử dụng

Trường hợp máy móc của Công ty thuộc trường hợp thuê, mượn có thời hạn và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng cho Công ty khác tại Việt Nam khi hết thời hạn bằng hợp đồng thuê mượn mới thì thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 47a Luật số 90/2025/QH15; Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định 167/2025/NĐ-CP; Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC.

24/11/2025

8

Công văn 37999/CHQ-GSQL của Cục Hải quan về việc khai bổ sung

Trường hợp tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu có phương thức vận chuyển là hàng rời, hàng xá (trừ phương thức vận chuyển qua đường hàng không) đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát, nếu có sự sai lệch về số lượng, trọng lượng so với khai báo trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan có trách nhiệm thực hiện thủ tục khai bổ sung theo quy định tại điểm a.6 khoản 2 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của hàng hóa, nếu có sai lệch về số lượng so với khai báo trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC.

25/11/2025

Tiền thuê đất

9

Công văn 5528/CT-CS của Cục Thuế về tiền thuê đất

Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm đến ngày 01/8/2024 (ngày Nghị định số 103/2024/ND-CP có hiệu lực thi hành) mà đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì tiếp tục được ổn định đơn giá thuê đất đến hết thời gian ổn định. Khi hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì cơ quan thuế phối họp với cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực hiện tính lại tiền thuê đất để áp dụng cho chu kỳ ổn định tiếp theo và thông báo cho người thuê đất thực hiện theo quy định tại điểm d, khoản 6 Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và khoản 3 Điều 42 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.

25/11/2025

Thuế thu nhập doanh nghiệp

10

Công văn 5534/CT-CS của Cục Thuế về trả lời chính sách thuế

Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn thì thu nhập được hưởng ưu đãi là thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập không được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
Nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn được ưu đãi thuế, trong quá trình hoạt động có phát sinh hoạt động thương mại nhưng không gắn với dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi thì thu nhập từ hoạt động thương mại này không được ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện địa bàn ưu đãi đầu tư.

25/11/2025

11

Công văn 5526/CT-CS 2025 của Cục Thuế về việc khẩn trương hỗ trợ người nộp thuế bị tổn thất do bão lũ khắc phục hậu quả do bão lũ và mưa lũ sau bão gây ra

Cục Thuế yêu cầu Trưởng Thuế các tỉnh, thành phố nơi có NNT bị thiệt hại do thiên tai, bão lũ, khẩn trương triển khai hỗ trợ NNT khắc phục hậu quả sau bão lũ:
- Đề nghị cơ quan thuế địa phương tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NNT khi làm thủ tục miễn, giảm, gia hạn thuế cho NNT bị ảnh hưởng và thiệt hại bởi thiên tai theo quy định; Thực hiện kiểm tra, giám sát để xử lý nghiêm các trường hợp gây sách nhiễu với NNT hoặc trục lợi chính sách.
- Đối với NNT đã nộp và đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn, miễn giảm thuế: Cơ quan thuế địa phương căn cứ quy định của pháp luật và hồ sơ, tình hình thực tế của NNT để kịp thời hướng dẫn, giải quyết cho NNT theo quy định.
- Đối với NNT chưa có hồ sơ (hoặc hồ sơ chưa đầy đủ) đề nghị gia hạn, miễn, giảm thuế: Cơ quan thuế địa phương có trách nhiệm hướng dẫn rõ NNT các chính sách, hồ sơ, thủ tục đề nghị gia hạn, miễn, giảm thuế; phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính; cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc xác định giá trị thiệt hại được lưu trữ tại cơ quan thuế khi có yêu cầu và đề nghị của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại; phân công cán bộ, đầu mối để phối hợp, hướng dẫn NNT kịp thời, hỗ trợ NNT khôi phục hồ sơ thuế (hồ sơ khai thuế, hồ sơ miễn, giảm thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ gia hạn nộp thuế...) và các tài liệu, chứng từ phục vụ cho việc xác định giá trị thiệt hại của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp theo quy định để NNT sớm hoàn thiện hồ sơ đề nghị gia hạn, miễn giảm thuế.
- Đối với các khó khăn, vướng mắc phát sinh (nếu có) trong quá trình triển khai các giải pháp hỗ trợ NNT: Cơ quan thuế địa phương kịp thời, nhanh chóng giải quyết cho NNT. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, đề nghị kịp thời báo cáo về Cục Thuế để có văn bản hướng dẫn theo quy định.

25/11/2025

Thuế thu nhập cá nhân

12

Công văn 18491/BTC-CST 2025 của Bộ Tài chính về việc tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm tra, ý kiến của Đại biểu về dự án Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi)

1. Về thuế đối với cá nhân kinh doanh
Bộ Tài chính xin báo cáo nội dung chỉnh lý về thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh như sau:
- Về mức doanh thu không phải nộp thuế: Bộ Tài chính đề nghị điều chỉnh từ 200 triệu đồng/năm lên 500 triệu đồng/năm. Đồng thời, mức 500 triệu đồng/năm này cũng là mức được trừ trước khi nộp thuế theo tỷ lệ trên doanh thu. Áp dụng mức doanh thu này, theo số liệu tính đến tháng 10/2025 có hơn 2,54 triệu hộ kinh doanh thường xuyên thì dự kiến sẽ có khoảng 2,3 triệu hộ kinh doanh không phải nộp thuế (chiếm khoảng 90% trên tổng số 2,54 triệu hộ kinh doanh).
- Bổ sung quy định đối với hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm đến 3 tỷ đồng/năm áp dụng tính thuế theo thu nhập (doanh thu - chi phí) để đảm bảo thu thuế theo đúng bản chất của thuế thu nhập cá nhân và áp dụng thuế suất 15% tương tự như thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15 đối với doanh nghiệp có doanh thu dưới 3 tỷ đồng/năm. Theo đó, tất cả hộ, cá nhân kinh doanh đều nộp thuế theo thu nhập thực tế, nếu có thu nhập ít thì nộp ít, thậm chí nếu không có thu nhập thì không phải nộp thuế. Vì vậy, mức doanh thu không phải nộp thuế sẽ không còn nhiều tác động đến hộ, cá nhân kinh doanh phải nộp thuế. Trường hợp, hộ, cá nhân kinh doanh không xác định được chi phí thì mới nộp thuế theo tỷ lệ trên doanh thu.
2. Về Biểu thuế lũy tiến từng phần (áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công)
Điều chỉnh giảm số bậc từ 7 bậc thành 5 bậc, nới rộng khoảng cách giữa các bậc và điều chỉnh lại 2 bậc thuế suất của Biểu thuế để tất cả các cá nhân đang thực hiện nộp thuế ở các bậc đều được giảm so với Biểu thuế hiện hành, đồng thời khắc phục được việc tăng đột ngột giữa các bậc thuế. Cụ thể là giảm mức thuế suất 15% (ở bậc 2) xuống 10% và thuế suất 25% (ở bậc 3) xuống 20%.

27/11/2025

Trên đây là Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 24/11 - 30/11/2025. Để cập nhật nhanh nhất các văn bản pháp luật về thuế - kế toán, mời bạn đọc tham gia Group Zalo VBPL - Thuế, Kế toán của LuatVietnam.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Điểm tin VBPL tuần từ 21/11 - 27/11/2025

LuatVietnam.vn gửi đến quý độc giả điểm tin VBPL tuần từ 21/11 - 27/11/2025 với các nội dung nổi bật liên quan đến Luật Hình sự, Luật Hành chính, Luật Ngân hàng.