Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 20/01 - 02/02/2025

Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 20/01 - 02/02/2025 cập nhật các văn bản mới đáng chú ý về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp...

Dưới đây là bản tin dành cho Kế toán tuần từ 20/01 - 02/02/2025:

Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 20/01 - 02/02/2025

STT

Văn bản

Nội dung

Ngày ban hành

Thuế giá trị gia tăng

1

Công văn 267/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng

Công ty có dự án đầu tư mới (dự án đầu tư được chia thành nhiều hạng mục đầu tư), đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư, sau khi bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu có), nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

17/01/2025

2

Công văn 367/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng

Trường hợp cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT dho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%;
Số thuế GTGT đầu vào đã được xác định cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đủ điều kiện khấu trừ nhưng chưa được khấu trừ, đủ điều kiện xét hoàn nhưng chưa đề nghị hoàn của kỳ trước được chuyển vào kỳ tính thuế tiếp theo để xác định số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kỳ hoàn thuế tiếp theo nếu đáp ứng điều kiện quy định.

22/01/2025

3

Công văn 302/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế

Hợp đồng cung cấp hàng hóa ký giữa Bên Việt Nam và Nhà thầu nước ngoài theo các điều khoản giao hàng DDU và DAP mà theo đó người bán chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến địa điểm giao hàng do người mua chỉ định và hợp đồng không kèm theo việc cung cấp bất kỳ dịch vụ nào tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng... (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì hợp đồng chỉ chịu thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa tại khâu nhập khẩu và áp dụng tỷ lệ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là 1 % tính trên doanh thu tính thuế.

17/01/2025

4

Công văn 369/TCT-CS của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng

Trường hợp Công ty có số thuế GTGT đầu vào của một số hóa đơn GTGT đầu vào bị bỏ sót thì Công ty được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở Công ty theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13, Điều 47 Luật Quản lý thuế năm 2019, điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

22/01/2025

Hóa đơn

5

Công văn 6425/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế về việc triển khai quản lý đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công

Để triển khai quản lý đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công theo đúng quy định của pháp luật, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố thực hiện như sau:
1. Đối tượng triển khai
Các cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản công đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (đăng ký mới/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử) trên Cổng thông tin hóa đơn điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ https://hoadondientu.gdt.gov.vn.
2. Hướng dẫn nghiệp vụ đối với cơ quan thuế
2.1 Hướng dẫn cập nhật danh sách cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản công gửi đến cơ quan thuế
Bộ phận tiếp nhận thông tin đăng ký và dữ liệu hóa đơn điện tử thực hiện cập nhật danh sách các cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản công do các cơ quan tài chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi, tại chức năng "Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của UBND" trên hệ thống hóa đơn điện tử và trình Lãnh đạo phê duyệt danh sách.
2.2 Hướng dẫn thực hiện quản lý đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử đối với hóa đơn bán tài sản công
Bộ phận tiếp nhận thông tin đăng ký và dữ liệu hóa đơn điện tử thực hiện quản lý đăng ký/ thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Quy trình Quản lý hóa đơn điện tử ban hành kèm theo Quyết định số 1447/QĐ- TCT ngày 05/10/2021 của Tổng cục Thuế.
(Tài liệu hướng dẫn sử dụng điểm (1) và (2) tại Phụ lục kèm theo)

31/12/2024

6

Công văn 4936/CTNTH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận về việc xử lý hóa đơn điện tử bị hủy nhầm

Đối với hóa đơn điện tử (HĐĐT) đã bị hủy bỏ và đã gửi thông báo HĐĐT có sai sót (Mẫu số 04/SS-HĐĐT) đến cơ quan thuế thì HĐĐT đó không có giá trị sử dụng, người nộp thuế không được sử dụng để kê khai thuế, do đó:
Trường hợp Ngân hàng phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót do người bán hủy nhầm HĐĐT thì thực hiện kê khai điều chỉnh, bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định sổ 126/2020/NĐ-CP trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bổ quyết định thanh tra, kiêm tra.
Trường hợp Ngân hàng khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế.
Đối với hóa đơn đã bị hủy nhầm, đề nghị Ngân hàng yêu cầu người bán thực hiện lập hóa đơn mới theo đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và thực hiện kê khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

27/12/2024

7

Công văn 332/TCT-KK của Tổng cục Thuế về khai thuế đối với hóa đơn, chứng từ mua vào sai, sót

Trường hợp người nộp thuế phát hiện hóa đơn, chứng từ mua vào kê khai, khấu trừ bị sai, sót sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố Quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế thì thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 và Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

21/01/2025

Cập nhật kiến thức hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế năm 2025

8

Quyết định 32/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế ban hành Chương trình khung cập nhật kiến thức hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế năm 2025

Chương trình khung cập nhật kiến thức hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế năm 2025
Theo đó, đối tượng cập nhật kiến thức hành nghề dịch vụ làm thủ tục về Thuế năm 2025 là:
- Nhân viên đại lý thuế;
- Người đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Trường hợp người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong năm 2024 và 2025 đăng ký hành nghề trong thời gian từ ngày được cấp chứng chỉ đến ngày 31/12/2025 thì không bắt buộc phải cập nhật kiến thức năm 2025.

13/01/2025

Xử phạt vi phạm hành chính

9

Công văn 216/TCT-PC của Tổng cục Thuế về việc xử phạt hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Tổng cục Thuế hướng dẫn vướng mắc trong xử phạt hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:
1. Trường hợp người nộp thuế bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế, hóa đơn trong cùng một lần xử phạt thì chỉ ban hành một quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức đó. Số tiền phạt tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính là tổng mức tiền phạt cụ thể của từng hành vi vi phạm và không bị giới hạn bởi mức tiền phạt tối đa quy định tại điểm c, điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
2. Đối với trường hợp trong cùng một lần xử phạt vi phạm hành chính, người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm hành chính nhiều lần về hóa đơn và theo quy định bị xử phạt về từng hành vi vi phạm thì không bị áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính có quy mô lớn”. Trường hợp người nộp thuế thực hiện một hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn (với số lượng hóa đơn vị phạm là từ 10 số hóa đơn trở lên) thì bị xử phạt đối với một hành vi vi phạm và bị áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính có quy mô lớn”.
3. Trường hợp người nộp thuế thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính giống nhau và bị xử phạt về từng hành vi vi phạm thì từ hành vi thứ hai trở đi được xác định là trường hợp vi phạm hành chính có tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính nhiều lần” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).

15/01/2025

10

Công văn 319/TCT-QLN của Tổng cục Thuế về tiền chậm nộp

Công ty không thuộc trường hợp không tính tiền chậm nộp do cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và cũng không thuộc trường hợp bất khả kháng. Trường hợp Công ty chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp tiền chậm nộp theo đúng quy định của pháp luật về Quản lý thuế.

21/01/2025

Bù trừ công nợ

11

Công văn 4743/CTNTH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận về việc bù trừ công nợ

Trường hợp Công ty bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế GTGT, hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

24/12/2024

Hoa hồng môi giới

12

Công văn 4294/CTNTH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận về việc chi hoa hồng môi giới

Công ty ký hợp đồng với một doanh nghiệp ở nước ngoài để tìm kiếm giới thiệu khách hàng được thực hiện ở nước ngoài thì hoạt động môi giới bán hàng hóa của doanh nghiệp nước ngoài thuộc đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu.
Chi phí môi giới được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC).

26/11/2024

Thuế thu nhập doanh nghiệp

13

Công văn 300/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện công nghiệp hỗ trợ. Việc xác định thời điểm áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ căn cứ thời điểm sản phẩm được cấp Giấy xác nhận ưu đãi của Bộ Công thương.
Trường hợp dự án của Công ty nếu phát sinh thu nhập từ sản xuất sản phẩm CNHT và đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện CNHT thì được hưởng ưu đãi đối với thu nhập phát sinh từ dự án sản xuất sản phẩm CNHT do Bộ Công thương cấp Giấy xác nhận cho thời gian còn lại theo quy định.

17/01/2025

14

Công văn 330/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

Pháp luật về thuế TNDN hiện nay không quy định ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư tại Khu công nghiệp theo mức áp dụng đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Khu công nghiệp nếu được xác định là địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP và Nghị định số 31/2020/NĐ-CP ngày 26/3/2021 hướng dẫn về Luật Đầu tư thì theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP: “Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất”, Công ty được quyền lựa chọn áp dụng mức ưu đãi có lợi nhất đối với thu nhập từ dự án đầu tư tại địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nếu thực tế đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư.
Trường hợp Công ty có thu nhập từ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thuộc thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

21/01/2025

15

Công văn 372/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

Trường hợp các đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia tại Việt Nam thuộc đối tượng áp dụng Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu đáp ứng các điều kiện về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì vẫn tiếp tục hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Tuy nhiên, căn cứ Điều 2, Điều 4 Nghị quyết 107/2023/QH15, sau khi áp dụng ưu đãi, nếu thuế suất thực tế của tập đoàn tại Việt Nam dưới mức thuế suất tối thiểu là 15% thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.

22/01/2025

Thuế xuất, nhập khẩu

16

Nghị định 13/2025/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ ban hành Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giai đoạn 2022 - 2027 đã sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 68/2023/NĐ-CP ngày 07/09/2023 của Chính phủ

1. Bổ sung khoản 4d vào sau khoản 4 Điều 4 về thuế suất áp dụng cho Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (bao gồm cả 3 vùng lãnh thổ gồm Địa hạt Gu-en-xi, Địa hạt Giơ-xy và Đảo Man) giai đoạn 2024 - 2027 quy định tại Phụ lục I
2. Sửa đổi, bổ sung Điều kiện áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Hiệp định CPTPP tại điểm a khoản 5 Điều 4 như sau:
“a) Được nhập khẩu vào lãnh thổ các nước theo quy định tại Hiệp định CPTPP, bao gồm: Ô-xtrây-li-a; Ca-na-đa; Nhật Bản; Liên bang Mê-hi-cô; Niu Di-lân; Cộng hòa Xinh-ga-po; Cộng hòa Pê-ru, Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê, Bru-nây Đa-rút-xa-lam, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (bao gồm cả 3 vùng lãnh thổ gồm Địa hạt Gu-en-xi, Địa hạt Giơ-xy và Đảo Man).
3. Bổ sung khoản 6d vào sau khoản 6 Điều 5 về thuế suất áp dụng cho Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (bao gồm cả 3 vùng lãnh thổ gồm Địa hạt Gu-en-xi, Địa hạt Giơ-xy và Đảo Man) giai đoạn 2024 - 2027 quy định tại Phụ lục II
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 7 Điều 5 về điều kiện áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định CPTPP như sau:
“b) Được nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước thành viên của Hiệp định CPTPP, bao gồm: Ô-xtrây-li-a; Ca-na-đa; Nhật Bản; Liên bang Mê-hi-cô; Niu Di-lân; Cộng hòa Xinh-ga-po; Cộng hòa Pê-ru, Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê, Bru-nây Đa-rút-xa-lam, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (bao gồm cả 3 vùng lãnh thổ gồm Địa hạt Gu-en-xi, Địa hạt Giơ-xy và Đảo Man)
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2027

21/01/2025

17

Công văn 310/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về việc hoàn thuế nhập khẩu

Trường hợp nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu nhưng không sử dụng theo mục đích miễn thuế ban đầu thì phải khai thay đổi mục đích sử dụng, thực hiện chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan nếu đáp ứng quy định về việc hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.

17/01/2025

Thuế thu nhập cá nhân

18

Công văn 283/CTQNG-TTHT của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Cục Thuế lưu ý một số nội dung quan trọng về kê khai quyết toán thuế TNCN như sau:
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
Căn cứ quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN như sau:
- Đối với tổ chức trả thu nhập: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn thì không xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế theo quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều 141 Luật Quản lý thuế 2019.
- Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó theo Khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ- CP.
[...]
4. Lưu ý về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Điều kiện tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
+ Đối với con (con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng) phải thuộc một trong các đối tượng sau: Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng); Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động; Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
+ Đối với các đối tượng theo quy định tại tiết d.2, d.3, d.4, điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC phải đáp ứng các điều kiện sau:
Trường hợp trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện: Một là, bị khuyết tật, không có khả năng lao động. Hai là, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Trường hợp ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC. .
- Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, biểu mẫu thực hiện theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. Kể từ ngày 06/02/2025 hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư 86/2024/TT-BTC thay thế cho Thông tư 105/2020/TT-BTC.
* Lưu ý: Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

21/01/2025

Để cập nhật nhanh nhất các văn bản pháp luật về thuế - kế toán, mời bạn đọc tham gia Group Zalo VBPL - Thuế, Kế toán của LuatVietnam và nhận thông báo hằng ngày.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục