Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 18 - 24/11/2024

LuatVietnam cập nhật bản tin dành cho Kế toán tuần từ 18 - 24/11/2024 bao gồm các văn bản mới về thuế, hóa đơn... liên quan đến công việc của Kế toán.

Dưới đây là bảng tổng hợp các văn bản mới dành cho Kế toán trong tuần vừa qua:

Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 18 - 24/11/2024

STT

Văn bản

Nội dung

Ngày ban hành

Thuế giá trị gia tăng

1

Công văn 12477/BTC-CST của Bộ Tài chính về việc lập đề nghị xây dựng dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng

Đề xuất giảm 2% thuế suất thuế GTGT  trong 6 tháng đầu năm 2025, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

Viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm,

Kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn,

Sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế,

Sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

14/11/2024

2

Công văn 5179/CTCTH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Cần Thơ hướng dẫn chính sách thuế đối với ủy thác xuất khẩu

Trường hợp Công ty là cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, Công ty không được hoàn thuế GTGT, không phải kê khai thuế GTGT trên tờ khai thuế GTGT đối với hóa đơn đầu vào, đầu ra của hàng hóa nhận ủy thác xuất khẩu.
Trường hợp Công ty là cơ sở ủy thác xuất khẩu thì Công ty sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác. Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, Công ty lập hóa đơn điện tử GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn điện tử bán hàng.

15/11/2024

3

Công văn 5611/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu

Trường hợp hàng hóa được nêu tên cụ thể tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP, không thuộc Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP thì không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT. Trường hợp hàng hóa không được nêu tên cụ thể tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP, không thuộc Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT. Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

14/11/2024

4

Công văn 22395/CTBRV-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về chính sách thuế giá trị gia tăng

Trường hợp Công ty hoạt động kinh doanh loại hàng hóa không chịu thuế GTGT, nhưng có phát sinh doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT thì phải lập tờ khai thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; về nội dung tờ khai thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

19/11/2024

5

Công văn 1986/CTDTH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp về việc thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ

Trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ đủ điêu kiện khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó. Nếu Công ty có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT không có quy định doanh nghiệp được phép hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với số thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ nhưng không kê khai khấu trừ.

21/11/2024

Nghiệp vụ kế toán

6

Công văn 3824/CTBPH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Phước về việc ghi thông tin tài khoản ngân hàng của khách hàng nước ngoài trên hợp đồng

Hiện tại pháp luật thuế chưa có quy định cụ thể về việc bắt buộc phải ghi thông tin tài khoản ngân hàng của khách hàng nước ngoài trên hợp đồng xuất khẩu. Tuy nhiên, để phù hợp với quy định về khấu trừ thuế, hoàn thuế tại các Điều 14, Điều 15, Điều 16 tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan về thuế GTGT và các trích dẫn nêu trên. Cục Thuế đề nghị đơn vị khi lập hợp đồng xuất khẩu hàng hóa với khách hàng nước ngoài cần ghi đầy đủ, cụ thể các thông tin về điều khoản thanh toán của cả 02 bên.

05/11/2024

Hóa đơn

7

Công văn 3337/CTPHY-TTHT của Cục Thuế tỉnh Phú Yên về xuất hóa đơn hàng hóa khuyến mãi

Trường hợp Công ty có phát sinh nghiệp vụ bán hàng tặng kèm quà cho khách hàng theo chương trình khuyến mại đúng quy định của pháp luật về thương mại thì khi xuất hàng Công ty phải lập hóa đơn và ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng hóa xuất tặng khách hàng theo chương trình khuyến mại, chỉ tiêu đơn giá, thành tiền, tổng tiền thanh toán ghi bằng không (0). Trường hợp bán hàng tặng kèm quà khuyến mại cho khách hàng nhưng chương trình khuyến mại không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế đối với quà tặng.

11/11/2024

8

Công văn 29516/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về đơn vị tính tiền trên hóa đơn giá trị gia tăng

Công ty có thể căn cứ vào đặc điểm, tính chất của hàng hóa để thể hiện đơn vị tính trên hóa đơn sao cho phù hợp. Tuy nhiên, việc thể hiện đơn vị tính này trên hóa đơn điện tử cần đảm bảo chữ viết thể hiện trên hóa đơn là tiếng Việt, trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.

15/11/2024

Thuế xuất nhập khẩu

9

Công văn 5556/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về việc hoàn thuế tờ khai nhập khẩu tại chỗ

1. Về thủ tục hải quan
Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp tại Việt Nam thì thuộc trường hợp làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Cơ sở xác định tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam trong trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương và khoản 2 Điều 3 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại chỗ (người khai hải quan) phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam. Trường hợp có thông tin về việc tờ khai hải quan không hợp lệ, cơ quan hải quan phối hợp với các đơn vị có liên quan để kiểm tra, xác minh tính hợp lệ của tờ khai hải quan.
2. Về việc hoàn thuế các tờ khai nhập khẩu tại chỗ
- Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có quy định hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP đối với trường hợp sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai loại hình sản xuất, kinh doanh, đã nộp thuế nhập khẩu sau đó đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu, thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan.
- Trường hợp sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai loại hình sản xuất, kinh doanh, đã nộp thuế nhập khẩu sau đó đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu, thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, thì thuộc đối tượng hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP; hồ sơ, thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP; Điều 12 Thông tư số 06/2021/TT-BTC.

11/11/2024

Thuế nhà thầu

10

Công văn 28366/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về thuế nhà thầu đối với hoa hồng môi giới

Trường hợp Công ty ký hợp đồng môi giới với tổ chức nước ngoài (nhà thầu nước ngoài) để thực hiện dịch vụ môi giới để bán hàng hóa của Công ty trong lãnh thổ Viêt Nam thì dịch vụ môi giới này của nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định.

31/10/2024

Thuế thu nhập doanh nghiệp

11

Công văn 5315/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế

Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp không quy định lợi nhuận định mức trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) là khoản chi được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp dự án. Do đó, Công ty xác định khoản lợi nhuận này là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp là không có cơ sở pháp lý.

19/11/2024

12

Công văn 2915/CTHNA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định pháp luật hiện hành là dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng (đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn, lĩnh vực) nên về nguyên tắc: Thu nhập từ máy móc, thiết bị của dự án đầu tư mới được xét hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện đầu tư mới; Thu nhập tăng thêm từ máy móc, thiết bị của dự án đầu tư mở rộng được xét hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện về đầu tư mở rộng.
Nếu máy móc, thiết bị Chi nhánh mua bổ sung sau thời điểm dự án đầu tư đã đi vào hoạt động, đồng thời hoạt động mua bổ sung máy móc, thiết bị này không thuộc hoạt động đầu tư thường xuyên cũng như không đáp ứng điều kiện về đầu tư mở rộng thì phần thu nhập phát sinh từ máy móc, thiết bị mua bổ sung nêu trên không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

19/11/2024

Thuế tiêu thụ đặc biệt

13

Công văn 6585/CTTBI-TTHT của Cục thuế tỉnh Thái Bình về thông tin các nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt

Cục Thuế tỉnh Thái Bình cung cấp thông tin về các nội dung chính sửa đổi, bổ sung tại Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). Cụ thể:
1. Dự thảo Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) sửa đổi nhằm hoàn thiện các quy định về đối tượng chịu thuế TTĐB; đối tượng không chịu thuế TTĐB; người nộp thuế; căn cứ tính thuế TTĐB; giá tính thuế TTĐB; thời điểm xác định thuế TTĐB; thuế suất thuế TTĐB; hoàn thuế, khấu trừ thuế TTĐB; giảm thuế; điều khoản thi hành.

2. Dự thảo Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sửa đổi nhằm hoàn thiện các quy định về người nộp thuế và thu nhập chịu thuế TNDN; thu nhập được miễn thuế; kỳ tính thuế và phương pháp tính thuế; các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN; thuế suất thuế TNDN; nơi nộp thuế; ưu đãi thuế TNDN.

19/11/2024

Thuế thu nhập cá nhân

14

Công văn 5341/CTCTH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Cần Thơ hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân

1. Trường hợp Công ty chi trả khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông thì khoản tiền học phí này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động nước ngoài. Nếu khoản chi tiền học phí này được Công ty ghi trong hợp đồng lao động với người nước ngoài và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp Công ty chi trả chi phí vé máy bay khứ hồi 01 lần/năm cho con của người lao động nước ngoài thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động nước ngoài và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của Công ty.
Trường hợp Công ty chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động là người nước ngoài là cá nhân không cư trú thì Công ty thực hiện khấu trừ 20% trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Nếu người lao động là người nước ngoài là cá nhân cư trú thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế. Công ty thực hiện quyết toán thuế TNCN cho người lao động.
2. Đối với trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ tư vấn với người lao động là người Việt Nam (có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch) thì:
Khi chi trả phí dịch vụ cho người lao động, Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, không bắt buộc cá nhân người lao động phải xuất hóa đơn cho Công ty. Khoản chi phí dịch vụ tư vấn Công ty trả cho người lao động này không thuộc đối tượng phải nộp thuế nhà thầu. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế và thực hiện quyết toán thuế TNCN cho người lao động.

22/11/2024

Trên đây là bản tin dành cho Kế toán tuần từ 18 - 24/11/2024. Để cập nhật nhanh nhất các văn bản pháp luật về thuế - kế toán, mời bạn đọc tham gia Group Zalo VBPL - Thuế, Kế toán của LuatVietnam và nhận thông báo hằng ngày.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục