Bản tin dành cho Kế toán (tuần từ 13 - 19/02/2023)

Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 13 - 19/02/2023 cập nhật nhiều văn bản đáng chú ý liên quan đến công việc của người làm kế toán.

Sau đây là tổng hợp các văn bản mới cập nhật và văn bản có hiệu lực trong tuần từ 13 - 19/02/2023:

Bản tin dành cho kế toán tuần từ 13 - 19/02/2023

STT

Văn bản

Tóm tắt nội dung

Ngày có hiệu lực

Chế độ phụ cấp

1

Nghị định 05/2023/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập

Từ ngày 01/01/2022 - hết ngày 31/12/2023 mức phụ cấp 100% áp dụng đối với:

- Viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng (bao gồm cả kiểm dịch y tế biên giới);

- Viên chức làm chuyên môn y tế tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn, Phòng khám đa khoa khu vực, Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và bệnh viện tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

15/02/2023

Thuế giá trị gia tăng

2

Công văn 4643/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về chính sách thuế nhà thầu nước ngoài

- Nhà cung cấp ở nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì Công ty không phải có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC.

10/02/2023

3

Công văn 2752/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ

Trường hợp Công ty kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm Công ty thực hiện phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý theo hướng dẫn tại điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.

18/01/2023

4

Công văn 3372/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc lập hóa đơn giá trị gia tăng

- Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua và phải ghi đầy đủ, đúng nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

- Trường hợp cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý;

- Trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo theo quy định Khoản 2 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP .

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.


31/01/2023

5

Công văn 3468/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc giải đáp chính sách thuế

- Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì tổ chức mua dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài không phải thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài.

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC , Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC) và thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

01/02/2023

6

Công văn 4423/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng khi thực hiện dự án tại nước ngoài

- Trường hợp Công ty có hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài cho tổ chức nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%.

- Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

- Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí. Công ty tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.

- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật Hợp đồng đầu ra giữa Công ty ký với khách hàng nước ngoài thuộc trường hợp xuất khẩu nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC

09/02/2023

Thuế thu nhập cá nhân

7

Công văn 3469/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng và thưởng cho nhân viên

- Trường hợp Công ty chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động đối với khoản chi hỗ trợ đào tạo này.

- Trường hợp Công ty tổ chức các cuộc thi cho CBNV và người thân CBNV nếu phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân trúng giải thưởng nhận được thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại tiết g khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC .

- Trường hợp Công ty chi cho CBNV các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại tiết b khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC

- Trường hợp cá nhân người lao động được Công ty tặng quà bằng hiện vật là “Quà tặng bằng thẻ mua hàng (voucher, giftcard) hoặc hiện vật (giỏ quà bánh kẹo, cốc, áo,...” nếu việc tặng quà này không mang tính chất tiền lương, tiền công và không thuộc các khoản quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì các cá nhân nhận quà tặng nêu trên không phải kê khai, nộp thuế TNCN đối với quà tặng này.

01/02/2023

8

Công văn 4985/CTHN-TTHT của Cục thuế Thành phố Hà Nội về thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp khoản thưởng cho cộng tác viên

- Trường hợp doanh nghiệp chi trả tiền thù lao, tiền thưởng được xác định là khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công cho các cộng tác viên là các cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng) có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả theo hướng dẫn tại điểm I khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

- Trường hợp doanh nghiệp tặng quà là tiền mặt cho các cộng tác viên, khoản thu nhập là quà tặng từ tiền mặt không thuộc các khoản thu nhập chịu thuế TNCN thì cá nhân không phải nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ quà tặng bằng tiền này.

13/02/2023

Nghiệp vụ Kế toán - Thuế

9

Công văn 3869/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về tên hàng hóa trên hóa đơn

- Hóa đơn hợp pháp là hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định. Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt.

- Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.

- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

06/02/2023

10

Công văn 4420/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng

- Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp Công ty tiến hành thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

- Thời điểm xác định thuế GTGT đối với cung ứng dịch vụ thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.


09/02/2023

Trên đây là bản tin dành cho kế toán tuần từ 13 - 19/02/2023 do LuatVietnam tổng hợp, nếu các kế toán có bất cứ vướng mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được LuatVietnam tư vấn chi tiết.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục