STT | Văn bản | Nội dung | Ngày ban hành |
Phương pháp tính thuế |
1 | Công văn 2901/DTH-NVDTPC của Thuế tỉnh Đồng Tháp về các lợi ích khi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chuyển đổi từ phương pháp khoán sang phương pháp kê khai | Thuế tỉnh Đồng Tháp xin thông tin về những lợi ích khi chuyển từ phương pháp khóan sang phương pháp kê khai đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp được biết như sau: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thể chủ động xác định doanh thu và số thuế phải nộp dựa trên kết quả kinh doanh thực tế. Giúp bảo đảm công bằng và phù hợp với tình hình kinh doanh theo từng thời điểm. - Thực hiện kê khai thuế đầy đủ, đúng quy định giúp giảm rủi ro bị ấn định thuế, truy thu hoặc xử phạt vi phạm hành chính. Đồng thời, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thể thực hiện kê khai và nộp thuế bằng phương thức điện tử sẽ tiết kiệm thời gian, giảm chi phí đi lại. - Xây dựng sổ sách kế toán đầy đủ, chứng từ hợp lệ giúp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động minh bạch và chuyên nghiệp hơn, tạo tiền đề để chuyển đổi thành doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Đồng thời, nhờ có hồ sơ tài chính rõ ràng cũng dễ dàng tiếp cận với tín dụng, chuỗi cung ứng, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ từ nhà nước và các dự án phát triển kinh tế địa phương. - Có thể tự thực hiện xuất hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ giúp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dễ dàng giao dịch với các công ty, cơ quan, tổ chức hoặc dự án lớn và nâng cao uy tín, thương hiệu với khách hàng trong môi trường kinh doanh hiện đại. - Khi kê khai thuế theo phương pháp kê khai, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được khấu trừ thuế đầu vào và được hoàn thuế nếu đáp ứng điều kiện. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế. | 06/10/2025 |
Thuế thu nhập doanh nghiệp |
2 | Công văn 2244/QNG-NVDTPC của Thuế tỉnh Quảng Ngãi về việc giới thiệu điểm mới của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp | Thuế tỉnh Quảng Ngãi giới thiệu một số nội dung mới được quy định tại Luật Thuế TNDN để doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh kịp thời nắm bắt, thực hiện đúng quy định của pháp luật, cụ thể như sau: 1. Về người nộp thuế Mở rộng phạm vi điều chỉnh đối với các doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam (quy định tại điểm d khoản 2 Điều 2 Luật thuế TNDN) 2. Về thu nhập chịu thuế Bổ sung quy định: thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh (quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật thuế TNDN). 3. Về thuế suất Thay đổi quy định về thuế suất đối với doanh nghiệp như sau: - Thuế suất 20%: thuế suất phổ thông áp dụng cho hầu hết doanh nghiệp; - Thuế suất 15%: doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 3 tỷ đồng - Thuế suất 17%: doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trên 3 tỷ và không quá 50 tỷ đồng - Thuế suất đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí: từ 25%- 50% tùy thuộc vào từng dự án. | 13/10/2025 |
Thuế giá trị gia tăng |
3 | Công văn 1744/DAN-QLDN2 của Thuế Thành phố Đà Nẵng về trả lời chính sách thuế | Trường hợp Chi nhánh có hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 05 triệu đồng trở lên, đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào kỳ kê khai phát sinh hóa đơn GTGT mua vào, tuy nhiên đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng, Chi nhánh không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì Chi nhánh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng. | 10/7/2025 |
4 | Công văn 4850/DON-QLDN1 của Thuế tỉnh Đồng Nai về việc thanh toán không dùng tiền mặt | Trường hợp Công ty có hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ và đáp ứng đủ các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc hội và Pháp luật liên quan hiện hành thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng. | 15/10/2025 |
5 | Công văn 29639/CHQ-NVTHQ của Cục Hải quan về việc thủ tục hải quan và thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động gia công lại của doanh nghiệp chế xuất | Trường hợp doanh nghiệp nội địa thuê DNCX gia công hàng hóa thì sản phẩm gia công khi nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15. | 15/10/2025 |
6 | Công văn 4447/CT-CS của Cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng | Trường hợp Công ty kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng, có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì phải lập hóa đơn giao cho người mua theo quy định, ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền. Căn cứ số tiền thu được, Công ty thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ. | 15/10/2025 |
7 | Công văn 29640/CHQ-NVTHQ của Cục Hải quan về thuế giá trị gia tăng mặt hàng thuốc, vắc xin thú y | Về chính sách mặt hàng khi nhập khẩu thuốc thú y Việc nhập khẩu thuốc thú y thực hiện theo quy định tại Luật Thú y số 79/2015/QH13, Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Theo đó, căn cứ Điều 78, Điều 100 Luật Thú y số 79/2015/QH13 thì: - Thuốc thú y có Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y tại Việt Nam hoặc có Giấy phép nhập khẩu thì được phép nhập khẩu. Trong đó, trường hợp được phép nhập khẩu và phải có Giấy phép nhập khẩu bao gồm: + Vắc xin, vi sinh vật dùng trong thú y; + Thuốc thú y chưa có Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thủ y tại Việt Nam nhập khẩu trong các trường hợp a) Phòng, chống dịch bệnh động vật khẩn cấp, khắc phục hậu quả thiên tai; b) Mẫu kiểm nghiệm, khảo nghiệm, đăng ký lưru hành, tham gia trưng bày triển lãm, hội chợ, nghiên cứu khoa học; c) Chữa bệnh đối với động vật tạm nhập tái xuất, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; d) Tạm nhập tái xuất, gia công xuất khẩu theo hợp đồng đã ký với tổ chức, cá nhân nước ngoài; d) Dùng trong chẩn đoán, xét nghiệm, kiểm nghiệm về thú y; e) Viện trợ của các tổ chức quốc tế và các hình thức nhập khẩu phi mậu dịch khác; + Nguyên liệu thuốc thú y nhập khẩu trong các trường hợp: a) Sử dụng để sản xuất thuốc thú y đã có Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y tại Việt Nam; b) Dùng trong chần đoán, xét nghiệm, kiểm nghiệm về thú y theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nay là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường). - Thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y nhập khẩu phải được kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu và chỉ được nhập khẩu khi đạt chất lượng. | 15/10/2025 |