STT | Văn bản | Nội dung | Ngày ban hành |
Quản lý thuế |
1 | Quyết định 2201/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế ban hành Quy trình sửa đổi, bổ sung Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định 679/QĐ-TCT ngày 31/5/2023 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế | Sửa quy định về CQT tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế (NNT) đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế của NNT do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp. | 31/12/2024 |
2 | Công văn 399/TCT-QLN của Tổng cục Thuế về việc tính tiền chậm nộp tiền thuế | Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tính tiền chậm nộp, điều chỉnh tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế phải nộp của người nộp thuế (bao gồm cả số thuế phải nộp tại địa bàn nhận phân bổ). Trường hợp người nộp thuế nộp khoản tiền chậm nộp nhầm cơ quan thu dẫn đến còn số nộp thừa và số nợ tiền chậm nộp tại các địa bàn khác nhau thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. | 23/01/2025 |
Thuế giá trị gia tăng |
3 | Công văn 428/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc xác định kỳ hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu | Trường hợp Công ty là cơ sở kinh doanh vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì Công ty phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại. | 24/01/2025 |
4 | Công văn 416/TCT-CS của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng | Trường hợp công ty chuyển nhượng một phần dự án để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà ở là kinh doanh bất động sản, không phải chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp thực hiện kê khai, tính thuế suất thuế GTGT 10%. | 23/01/2025 |
5 | Công văn 415/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng | Trường hợp Công ty tạm nhập khẩu lại một phần lô hàng đã xuất để sửa chữa (mã loại hình tờ khai hải quan nhập khẩu G13), sau đó đã tái xuất khẩu trả lại cho khách hàng nước ngoài là người mua ban đầu (mã loại hình tờ khai hải quan xuất khẩu G23) thì chưa phải thực hiện điều chỉnh doanh thu của kỳ đã xuất khẩu ban đầu. Trường hợp Công ty đã được hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu nhưng bị người bán trả lại một phần hàng hóa đã xuất khẩu thì Công ty phải thực hiện khai bổ sung theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; đồng thời nộp số tiền đã được hoàn tương ứng với hàng xuất khẩu đã nhập khẩu lại và nộp tiền chậm nộp tương ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. | 23/01/2025 |
Thuế thu nhập doanh nghiệp |
6 | Công văn 439/CTBGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp | Trong quá trình hoạt động Công ty đã thay đổi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến lần thứ ba và Công ty dự kiến tiếp tục thay đổi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thay đổi về vốn chủ sở hữu, thay đổi mục tiêu của dự án, nhưng không thay đổi tổng vốn đầu tư thì ưu đãi về thuế TNDN được xác định theo nguyên tắc như sau: - Trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư như bổ sung ngành nghề kinh doanh, bổ sung sản phẩm mới, tăng sản lượng sản phẩm đã đăng ký và không bổ sung tăng vốn đầu tư, nếu sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định. - Đối với các khoản thu nhập không thỏa mãn điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng theo khoản 2 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC. - Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai. Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế theo Điều 22 Thông tư 78/2014/TT-BTC. | 24/01/2025 |
7 | Công văn 361/CCT-TTTBTK của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc | Chi nhánh Công ty là đơn vị phụ thuộc thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế GTGT, TNDN, TNCN tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, Công ty (trụ sở chính) phải nộp Bảng phân bố số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. | 15/01/2025 |
Quyết toán thuế |
8 | Công văn 206/CTHNA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về việc cung cấp thông tin quyết toán thuế năm 2024 | Một số lưu ý khi thực hiện kê khai QTT TNDN kỳ tính thuế năm 2024: - Về kê khai thuế TNDN, DN tự xác định, kê khai đầy đủ, chính xác thông tin tại Tờ khai QTT TNDN (Mẫu số 03/TNDN) và các phụ lục kèm theo tờ khai QTT TNDN, trong đó lưu ý đến một số chỉ tiêu trên tờ khai Mẫu số 03/TNDN như sau: Chỉ tiêu [G1], [G3]: NNT kê khai số thuế TNDN nộp thừa kỳ trước chuyển sang bù trừ với số thuế TNDN phải nộp kỳ này; Chỉ tiêu [G2], [G4], [G5]: NNT kê khai số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm là số thuế TNDN đã nộp cho kỳ tính thuế năm 2024; Các chỉ tiêu [E], [G]: NNT không kê khai số thuế TNDN phải nộp, đã tạm nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi khác tỉnh đã kê khai riêng. - Về kê khai thông tin giao dịch liên kết, DN phải xác định, kê khai thông tin giao dịch liên kết, cụ thể DN lưu ý xác định chính xác đối tượng phải kê khai, thực hiện kiểm soát và kê khai đầy đủ thông tin giao dịch liên kết, xác định đúng chi phí lãi vay được trừ (mức khống chế 30%) khi tính thuế TNDN theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP để hạn chế sai sót. + Trường hợp NNT có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III Nghị định 132/2020/NĐ-CP và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế TNDN (quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ- CP) + Trường hợp NNT có nghĩa vụ liên quan đến Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia thực hiện lập báo cáo lợi nhuận liên quốc gia tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP và nộp cho cơ quan thuế theo khoản 5 Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP + Các trường hợp NNT được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được quy định tại Điều 19 Nghị định 132/2020/NĐ-CP... | 24/01/2025 |
Thuế xuất, nhập khẩu |
9 | Công văn 489/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về việc thực hiện Nghị định 13/2025/NĐ-CP ngày 21/01/2025 của Chính phủ | Tổng cục Hải quan yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố phổ biến, hướng dẫn cán bộ, công chức hải quan và các doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại đơn vị tra cứu Nghị định số 13/2025/NĐ-CP ngày 21/01/2025 để thực hiện khai báo theo đúng quy định và lưu ý một số nội dung như sau: 1. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai- len (bao gồm cả 3 vùng lãnh thổ gồm Địa hạt Gu-en-xi, Địa hạt Giơ-xy và Đảo Man) vào Việt Nam - Hàng hóa nhập khẩu từ các nước trên nếu đáp ứng các điều kiện áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CPTPP theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Nghị định số 115/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 và Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 13/2025/NĐ-CP ngày 21/01/2025 thì người khai hải quan thực hiện kê khai mã Biểu thuế B21 trên tờ khai nhập khẩu. - Đối với các mặt hàng nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan thuộc nhóm 04.07, 17.01, 24.01, 25.01: + Hàng hóa nhập khẩu từ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (bao gồm cả 3 vùng lãnh thổ gồm Địa hạt Gu-en-xi, Địa hạt Giơ-xy và Đảo Man) thuộc nhóm 04.07, 17.01, 25.01 trong lượng hạn ngạch thuế quan hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương (ký hiệu TRQ1) và hàng hóa thuộc nhóm 24.01 nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan thực hiện Hiệp định CPTPP theo quy định của Bộ Công Thương (ký hiệu là TRQ2), đáp ứng các điều kiện để được hưởng thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CPTPP theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Nghị định số 115/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 và Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 13/2025/NĐ-CP, thì người khai hải quan thực hiện kê khai mã Biểu thuế B21 và áp dụng thuế suất trong hạn ngạch quy định tại Phụ lục II theo khoản 4 Điều 5 Nghị định số 115/2022/NĐ-CP. + Hàng hóa nhập khẩu từ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (bao gồm cả 3 vùng lãnh thổ gồm Địa hạt Gu-en-xi, Địa hạt Giơ-xy và Đảo Man) thuộc nhóm 04.07, 17.01, 24.01 và 25.01 ngoài lượng hạn ngạch thuế quan TRQ1 hoặc TRQ2 quy định tại Nghị định số 115/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 thì áp dụng các mức thuế suất nhập khẩu theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 26/2023/NĐ-CP và Nghị định sửa đổi, bổ sung. - Đối với mặt hàng ô tô đã qua sử dụng thuộc nhóm 87.02, 87.03, 87.04 nhập khẩu trong lượng hạn ngạch thuế quan thực hiện Hiệp định CPTPP từ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (bao gồm cả 3 vùng lãnh thổ gồm Địa hạt Gu-en-xi, Địa hạt Giơ-xy và Đảo Man), đáp ứng các điều kiện để được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CPTPP thì người khai hải quan thực hiện kê khai mã Biểu thuế B22 và áp dụng thuế suất quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định số 115/2022/NĐ-CP. Đối với mặt hàng ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu ngoài lượng hạn ngạch thué quan thực hiện Hiệp định CPTPP hoặc trong hạn ngạch thuế quan nhưng không đủ điều kiện để hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CPTPP thì áp dụng thuế suất nhập khẩu theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 26/2023/NĐ-CP và Nghị định sửa đổi, bổ sung. 2. Đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam vào Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (bao gồm cả 3 vùng lãnh thổ gồm Địa hạt Gu-en-xi, Địa hạt Giơ-xy và Đảo Man) Hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam được nhập khẩu vào lãnh thổ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (bao gồm cả 3 vùng lãnh thổ gồm Địa hạt Gu- en-xi, Địa hạt Giơ-xy và Đảo Man), người khai hải quan thực hiện kê khai mã số và áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu quy định tại Phụ lục I - Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 26/2023/NĐ-CP và Nghị định sửa đổi, bổ sung. 3. Về xử lý tiền thuế nộp thừa Việc xử lý tiền thuế nộp thừa đối với các tờ khai hải quan của hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam vào Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (bao gồm cả 3 vùng lãnh thổ gồm Địa hạt Gu-en-xi, Địa hạt Giơ-xy và Đảo Man) hoặc nhập khẩu vào Việt Nam từ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (bao gồm cả 3 vùng lãnh thổ gồm Địa hạt Gu-en-xi, Địa hạt Giơ-xy và Đảo Man) thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 13/2025/NĐ-CP. | 24/01/2025 |
Kê khai thuế từ thương mại điện tử |
10 | Công văn 311/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế về việc triển khai Cổng thông tin điện tử dành cho hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký, kê khai, nộp thuế từ thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số | Ngày 19/12/2024, Tổng cục Thuế đã đưa vào vận hành “Cổng thông tin điện tử dành cho hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký, kê khai, nộp thuế từ thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số” (gọi tắt là Cổng TMĐT HKD) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hộ, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. | 20/01/2025 |
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế |
11 | Công văn 95/CTĐLA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế | 1. Trường hợp đã nghiệm thu công trình và đã xuất hóa đơn trong tháng 6/2024 đồng thời đã khai thuế trong quý 2/2024, đến tháng 10/2024 có quyết định phê duyệt giảm giá trị hạng mục công trình thì thực hiện điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau: - Trường hợp khai bổ sung làm giảm số thuế GTGT phải nộp thì thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế của quý 2/2024; - Trường hợp làm tăng, giảm số thuế còn được khấu trừ thì thực hiện khai thuế vào tháng, quý phát hiện sai sót (quý 4/2024). Nguyên tắc khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT nêu trên áp dụng cho cả trường hợp khác năm tài chính. 2. Trường hợp lập hóa đơn điều chỉnh dẫn đến tăng (giảm) thuế TNDN của năm trước thì người nộp thuế phải khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNDN của các năm trước theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. 3. Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra mà phát sinh điều chỉnh quyết toán công trình thì công ty thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (từ ngày 31/12/2024 trở về trước), từ ngày 01/01/2025 thực hiện theo khoản 6 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. Người nộp thuế thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo đúng quy định do điều chỉnh giảm giá trị hạng mục công trình theo quyết định được phê duyệt không có hành vi vi phạm hành chính thì không bị xử phạt hành vi vi phạm về thuế. | 10/01/2025 |