Thủ tục pháp lý doanh nghiệp Thủ tục pháp lý doanh nghiệp

Có giới hạn số người phụ thuộc khi tính thuế TNCN không?

Ai là người phụ thuộc?

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc bao gồm:

- Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng:

+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng);

+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động;

+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế:

+ Nếu là người trong độ tuổi lao động phải đồng thời bị khuyết tật, không có khả năng lao động và không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng;

+ Nếu là người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế:

 + Nếu là người trong độ tuổi lao động phải đồng thời bị khuyết tật, không có khả năng lao động và không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng;

+ Nếu là người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng như anh ruột, chị ruột, em ruột; ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột; con của anh ruột, chị ruột, em ruột; người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác:

+ Nếu là người trong độ tuổi lao động phải đồng thời bị khuyết tật, không có khả năng lao động và không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng;

+ Nếu là người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Có giới hạn số người phụ thuộc khi tính thuế TNCN không?

Có giới hạn số người phụ thuộc khi tính thuế TNCN không?
 

Điều kiện giảm trừ cho người phụ thuộc

Cũng tại Thông tư này, điểm c khoản 1 Điều 9 nêu rõ, người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

Như vậy, nếu người phụ thuộc đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên và có hồ sơ hợp lệ thì người lao động sẽ được giảm trừ khi tính thuế TNCN mà không bị giới hạn số lượng người phụ thuộc.

Lưu ý: Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ 01 lần vào 01 người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào 01 người nộp thuế.

Xem thêm:

4 loại quà tặng phải tính thuế thu nhập cá nhân

Chi tiết cách quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong công ty hợp danh

Trách nhiệm khai, nộp thuế thu nhập cá nhân trong công ty cổ phần

Bạn có thắc mắc về nội dung này? Vui lòng gọi 1900.6192

hoạt động cùng chuyên mục