Thủ tục pháp lý doanh nghiệp Thủ tục pháp lý doanh nghiệp

Chấm dứt hợp đồng với người lao động theo Bộ luật mới, doanh nghiệp cần lưu ý gì?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng phải có lý do

Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi:

(1) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động (dựa theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế doanh nghiệp);

(2) Người lao động ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn hoặc 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn từ 12 - 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;

(3) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc giảm chỗ làm việc;

(4) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn hợp đồng;

(5) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

(6) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

(7) Người lao động cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.

Chấm dứt hợp đồng với người lao động theo Bộ luật mới

Chấm dứt hợp đồng với người lao động theo Bộ luật mới
 

Tuân thủ thời gian báo trước

Cũng tại điều khoản này, thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động như sau:

- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 - 36 tháng;

- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng và trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn.

- Thời hạn khác theo quy định của Chính phủ đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù.
 

Chỉ 2 trường hợp không cần báo trước

Điều đặc biệt nhất liên quan đến quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động tại Bộ luật này chính là việc pháp luật cho phép người sử dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phải báo trước trong một số trường hợp. Cụ thể:

- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động;

- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Có thể thấy, bên cạnh việc bảo vệ quyền lợi người lao động, Bộ luật Lao động mới cũng có những điều chỉnh nhất định phần nào đảm bảo sự khách quan, công bằng giữa các bên trong quan hệ lao động.

Xem thêm:

6 thay đổi lớn về hợp đồng lao động từ 01/01/2021

Từ 2021, người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do

LuatVietnam.vn

Bạn có thắc mắc về nội dung này? Vui lòng gọi 1900.6192

hoạt động cùng chuyên mục