Sáng 20/11, với 435/453 đại biểu tán thành, chiếm 90,06%, Quốc hội khóa XIV đã chính thức thông qua Bộ luật Lao động sửa đổi với nhiều vấn đề được dư luận đặc biệt quan tâm như tuổi nghỉ hưu, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi…
Tăng tuổi nghỉ hưu lên 62 tuổi với nam, 60 tuổi với nữ
Bộ luật Lao động mới quy định: Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi.
Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thêm 1 ngày nghỉ dịp Quốc khánh
Theo Bộ luật Lao động này, người lao động sẽ được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, Tết gồm:
- Tết Dương lịch: 01 ngày;
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày 30/4: 01 ngày;
- Ngày 01/5: 01 ngày;
- Ngày Quốc khánh: 02 ngày;
- Giỗ tổ Hùng Vương: 01 ngày.
Với quy định nêu trên, từ năm 2021, người lao động sẽ được nghỉ 2 ngày vào dịp Quốc khánh, có thể nghỉ thêm vào ngày 01/9 hoặc ngày 03/9.
Bộ luật Lao động sửa đổi với nhiều nội dung đáng chú ý
Không giảm giờ làm việc, không tăng giờ làm thêm
Số giờ làm việc bình thường vẫn được duy trì như hiện nay: không quá 08 giờ/ngày và 48 giờ/tuần; khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
Về thời giờ làm thêm, Bộ luật nêu rõ: Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu:
- Được sự đồng ý của người lao động;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng; không quá 200 giờ/năm.
Trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ/năm khi:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
- Giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
- Giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn, do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước do hậu quả thời tiết, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
- Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Được đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do
Một trong những tiến bộ của Bộ luật Lao động 2019 là cho phép người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do mà chỉ cần báo trước theo thời hạn quy định tương ứng với mỗi loại hợp đồng.
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động còn được quyền yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của mình; mọi chi phí trong việc cung cấp tài liệu này đều do người sử dụng lao động trả...