Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn cung cấp. AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng khi tham khảo.

Al Luật trả lời:
Căn cứ vào dữ liệu mà tôi đã được cung cấp cho đến thời điểm hiện tại, tại thời điểm tháng 02/2025 và tháng 03/2025, ông A là thương binh với tỷ lệ tổn thương cơ thể 75% (tức từ 61% trở lên), khi bị đau nặng phải đi cấp cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh, sau đó tử vong do vết thương cũ tái phát, ông A và vợ sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi như sau:
1. Chế độ ưu đãi đối với ông A (thương binh tỷ lệ tổn thương cơ thể 75%)
a) Chế độ bảo hiểm y tế khi đi cấp cứu, điều trị tại bệnh viện
Ông A là thương binh với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên thuộc nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế và được hưởng mức bảo hiểm y tế cao nhất.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 183 Nghị định 131/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2022, ông A thuộc đối tượng:
Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 có hiệu lực từ ngày 01/07/2009, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, số 46/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, ông A được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng.
b) Chế độ tử tuất đối với thân nhân của ông A
Khi ông A chết do vết thương cũ tái phát (được xác định là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong), vợ ông A là thân nhân duy nhất, sống một mình, không còn thân nhân khác, sẽ được hưởng chế độ tử tuất hằng tháng với mức cao nhất.
Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 có hiệu lực đến ngày 01/07/2025:
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở. 2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2016:
Đối với trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Trường hợp vợ ông A là thân nhân duy nhất, sống một mình, không còn thân nhân khác, sẽ được hưởng mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
c) Chế độ mai táng phí
Căn cứ vào khoản 2 Điều 12 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2016:
Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chết thuộc một trong các trường hợp sau:
…
c) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
…
Trường hợp ông A chết do vết thương cũ tái phát (được xác định là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong), nếu được xác định là chết do bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động thì người lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.
2. Chế độ ưu đãi đối với vợ ông A
a) Chế độ bảo hiểm y tế
Vợ ông A là vợ của thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 183 Nghị định 131/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2022, ông A thuộc đối tượng:
Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.
Căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 có hiệu lực từ ngày 01/07/2009, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, số 46/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, vợ ông A được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng.
b) Chế độ trợ cấp tuất hằng tháng
Như đã phân tích ở trên, vợ ông A là thân nhân duy nhất, sống một mình, không còn thân nhân khác, sẽ được hưởng mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
3. Tổng hợp các chế độ, chính sách
Đối tượng | Chế độ, chính sách | Mức hưởng |
---|---|---|
Ông A (thương binh 75%) | Bảo hiểm y tế | 100% chi phí KCB trong phạm vi hưởng |
Vợ ông A | Bảo hiểm y tế | 95% chi phí KCB trong phạm vi hưởng |
Vợ ông A | Trợ cấp tuất hằng tháng | 70% mức lương cơ sở/tháng |
Người lo mai táng | Trợ cấp mai táng | 10 lần mức lương cơ sở (nếu đủ điều kiện) |
Lưu ý:
- Việc xác định ông A chết do vết thương cũ tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong cần có kết luận của cơ quan y tế và cơ quan có thẩm quyền để được hưởng đầy đủ các chế độ nêu trên.
- Nếu vợ ông A có thêm các điều kiện khác (ví dụ: tuổi cao, khuyết tật, thuộc diện bảo trợ xã hội…) thì có thể được hưởng thêm các chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
Kết luận:
Ông A được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, vợ ông A được hưởng 95% chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở. Người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở nếu đủ điều kiện theo quy định.
Nếu cần hướng dẫn chi tiết về thủ tục, hồ sơ, bạn vui lòng cung cấp thêm thông tin cụ thể để được hỗ trợ.


Al Luật trả lời:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, số 58/2014/QH13 có hiệu lực đến ngày 01/07/2025 thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi, thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2018, theo khoản 1.2 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH (vẫn còn hiệu lực), người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng cũng thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Tuy nhiên, hợp đồng thử việc là hợp đồng được ký kết để thử việc, không phải là hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ, công việc nhất định. Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, số 58/2014/QH13, chỉ những người ký hợp đồng lao động (không phải hợp đồng thử việc) từ đủ 01 tháng trở lên mới thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH, người lao động mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hằng tháng thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Kết luận:
- Người lao động chỉ ký hợp đồng thử việc 2 tháng (không ký hợp đồng lao động) thì KHÔNG thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Nếu người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên (bao gồm cả 2 tháng) thì PHẢI tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Nếu doanh nghiệp và người lao động chỉ ký hợp đồng thử việc (không phải hợp đồng lao động) thì không phải đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc.
Lưu ý: Nếu sau thời gian thử việc, người lao động được ký hợp đồng lao động chính thức từ đủ 01 tháng trở lên thì kể từ thời điểm ký hợp đồng lao động chính thức, người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Bạn nên tuân thủ đúng quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội để tránh các rủi ro pháp lý.

Căn cứ vào khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân, số 04/2007/QH12 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, số 26/2012/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2013, và hướng dẫn chi tiết tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2013, được bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, thì:
1. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
Thu nhập từ nhận tặng cho bất động sản giữa bố mẹ và con gái (tức giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ) là thu nhập được miễn thuế TNCN.
Điều kiện để được miễn thuế là việc tặng cho phải có đầy đủ giấy tờ chứng minh mối quan hệ (giấy khai sinh, xác nhận thông tin về cư trú, thông báo số định danh cá nhân, v.v.) theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/06/2023.
2. Lệ phí trước bạ:
Căn cứ vào khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2022, thì nhà, đất nhận tặng cho giữa cha mẹ và con gái cũng được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Hồ sơ miễn lệ phí trước bạ cũng cần có giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha mẹ - con gái.
3. Phí công chứng hợp đồng tặng cho bất động sản:
Căn cứ vào Điều 66 Luật Công chứng, số 53/2014/QH13 có hiệu lực đến ngày 01/07/2025, thì người yêu cầu công chứng hợp đồng tặng cho bất động sản phải nộp phí công chứng. Mức phí công chứng do UBND cấp tỉnh quy định cụ thể theo từng địa phương.
4. Các khoản phí khác:
Ngoài ra, có thể phát sinh các khoản phí khác như phí đo vẽ, phí thẩm định hồ sơ, phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có), tùy theo quy định của từng địa phương.
Tóm lại:
Loại thuế, phí | Nghĩa vụ khi tặng cho giữa bố mẹ và con gái |
---|---|
Thuế thu nhập cá nhân | Được miễn |
Lệ phí trước bạ | Được miễn |
Phí công chứng | Phải nộp theo quy định của địa phương |
Phí khác (nếu có) | Theo quy định của địa phương |
Lưu ý:
Việc miễn thuế, phí chỉ áp dụng khi có đầy đủ giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha mẹ - con gái và thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật.
Nếu tặng cho giữa các đối tượng khác (không phải cha mẹ - con gái, ví dụ: giữa anh chị em họ, giữa bạn bè…) thì sẽ phải nộp thuế TNCN (10% trên giá trị phần tài sản nhận tặng cho vượt trên 10 triệu đồng/lần) và lệ phí trước bạ (0,5% giá trị nhà, đất).
Bạn nên liên hệ với Văn phòng công chứng hoặc Chi cục Thuế nơi có bất động sản để được hướng dẫn chi tiết về hồ sơ, thủ tục và các khoản phí cụ thể tại địa phương.