Người thuê đất công ích của xã có thể bị thu hồi khi chưa hết thời gian thuê. Theo quy định của pháp luật, khi bị thu hồi đất người thuê đất có được bồi thường?
Đất công ích của xã có thể cho thuê
Theo khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013, căn cứ vào quỹ đất, nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho nhu cầu công ích tại địa phương.
Theo đó, khoản 3 Điều này nêu rõ, diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích công ích của xã thì UBND cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Bên cạnh đó, Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định, trong các trường hợp vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã.
Thuê đất công ích của xã có được bồi thường khi bị thu hồi? (Ảnh minh họa)
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất công ích của xã khi bị thu hồi
Theo điểm d khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013, đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thuộc trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất.
Trường hợp người thuê đất công ích có đầu tư chi phí vào đất phù hợp với mục đích sử dụng nhưng đến thời điểm UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại với các khoản chi phí sau:
- Chi phí san lấp mặt bằng;
- Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
- Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất…
Trong đó, hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất được nêu tại Điều 3 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT gồm các giấy tờ sau đây:
- Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
- Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất.
- Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.
Người có đất thu hồi không có một trong các loại giấy tờ nhưng thực tế đã có đầu tư vào đất thì UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình cụ thể tại địa phương quyết định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất công ích của xã thì người thuê sẽ không được bồi thường về đất, trường hợp có đầu tư vào đất thì được bồi thường chi phí đầu tư còn lại.
Xem thêm:
Luật Đất đai: 10 điểm quan trọng nhất cần biết trong năm 2018
LuatVietnam