Từ 01/7/2021, thủ tục hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ được áp dụng theo quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP về chính sách trợ giúp xã hội với đối tượng bảo trợ xã hội.
Đối tượng được trợ cấp xã hội hàng tháng từ 01/7/2021
Theo Điều 5 Nghị định 20 năm 2021, các đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng gồm:
- Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng: Trẻ mồ côi, trẻ có cha mẹ bị tuyên bố mất tích hoặc đang chấp hành án phạt tù,...
- Người không có nguồn nuôi dưỡng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn băng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
- Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (người đơn thân nghèo đang nuôi con).
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người phụng dưỡng
- Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
- Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
- Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Xem thêm: Đối tượng được nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hộiThủ tục hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
Thủ tục để hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định tại Điều 8 Nghị định 20, cụ thể như sau:
Thành phần hồ sơ
Tờ khai theo mẫu ban hành kèm Nghị định này.
Trình tự giải quyết
Bước 1: Nộp hồ sơ cho Uỷ ban nhân dân xã.
- Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong tờ khai:
+ Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn;
+ Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
+ Giấy khai sinh của trẻ em (xét cho trẻ em, người đơn thân nghèo đang nuôi con, người khuyết tật đang nuôi con);
+ Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền (xét cho người bị nhiễm HIV);
+ Giấy tờ xác nhận đang mang thai của cơ quan y tế (xét cho người khuyết tật đang mang thai);
+ Giấy xác nhận khuyết tật (xét cho người khuyết tật).
- Công chức phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát hồ sơ, trình Chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định việc xét duyệt trong 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Niêm yết công khai kết quả tại trụ sở trong 02 ngày trừ các thông tin liên quan đến HIV/AIDS của đối tượng.
- Nếu có khiếu nại thì phải xem xét, kết luận, công khai nội dung khiếu nại trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Bước 2: Chủ tịch UBND xã nộp hồ sơ đến Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Chủ tịch UBND xã gửi văn bản đề nghị kèm hồ sơ đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong 03 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ được xét duyệt và không có khiếu nại.
Bước 3: Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội
Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ từ Chủ tịch UBND xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định trợ cấp. Nếu không đủ điều kiện, trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng trong thời gian 03 ngày làm việc.
Thời gian giải quyết: Tối đa là 22 ngày nếu không có khiếu nại là 32 ngày nếu có khiếu nại kể từ khi nộp hồ sơ cho đến khi nhận được quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng.
Lưu ý:- Trường hợp đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bị chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng.
- Thời gian thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng kể từ tháng ngay sau tháng đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội.
Thủ tục nhận trợ cấp hàng tháng khi thay đổi nơi cư trú
Theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 20, thủ tục chi trả trợ cấp xã hội, nhận chăm sóc hàng tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú trong cùng địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện như sau:
- Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng có văn bản đề nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định và thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng theo địa chỉ nơi cư trú mới.
- Đối tượng thay đổi nơi cư trú có văn bản đề nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi chi trả trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng tại nơi cư trú cũ, sau đó gửi văn bản kèm theo hồ sơ của đối tượng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới của đối tượng;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú mới xác nhận và chuyển hồ sơ của đối tượng đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thời gian hưởng ngay sau tháng ghi trong quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cũ của đối tượng.
Trên đây là thủ tục hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng từ 01/7/2021. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.
>> Mức trợ cấp xã hội hàng tháng từ 01/7/2021 là bao nhiêu?
>> Các trường hợp được trợ giúp xã hội khẩn cấp từ 01/7/2021