Thăng chức cho người lao động có cần ký Phụ lục hợp đồng lao động?

Một số câu hỏi của người dùng về hợp đồng lao động đã được AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn trả lời. Cùng khám phá khả năng phân tích và trả lời AI Luật trong phần tổng hợp dưới đây.  

 

Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn cung cấp. AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng khi tham khảo. 

Câu hỏi: Khi công ty quyết định cho người lao động lên chức vụ cao hơn, như chức vụ quản lý, thì có cần phải ký phụ lục hợp đồng lao động không? Những trường hợp nào thì phải ký phụ lục hợp đồng lao động?






AI Luật trả lời:

Căn cứ vào Điều 22 Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động. Phụ lục hợp đồng lao động có thể được sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động.
  • Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động, nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động. Nếu phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.

Do đó, khi công ty quyết định cho người lao động lên chức vụ cao hơn, như chức vụ quản lý, nếu có sự thay đổi về các điều khoản trong hợp đồng lao động hiện tại (như mức lương, trách nhiệm công việc, quyền lợi…), thì cần ký phụ lục hợp đồng lao động để ghi nhận những thay đổi này.

Câu hỏi: Ký hợp đồng lao động với người nước ngoài mà chưa xin giấy phép lao động thì có vi phạm pháp luật không?
AI Luật trả lời: 

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.

Ngoài ra, căn cứ vào Khoản 2 Điều 153 Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 45/2019/QH14 thì người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Căn cứ vào Khoản 3 Điều 153 Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 45/2019/QH14 thì người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào Khoản 4 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/01/2022 thì người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực sẽ bị phạt tiền theo các mức sau:

  • Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
  • Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
  • Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.

Như vậy, việc ký hợp đồng lao động với người nước ngoài mà chưa xin giấy phép lao động là vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính.

Câu hỏi: Người lao động ký hợp đồng lao động từ 19/5/2024 - 18/5/2025, nhưng chỉ làm việc đến 19/9/2024 thì xin nghỉ việc, trong hợp đồng lao động quy định chi phí đào tạo là 10 triệu và khấu trừ trong thời hạn 1 năm, trong trường hợp này tiền chi phí đào tạo người lao động phải nộp lại cho công ty là bao nhiêu?
AI Luật trả lời:

Để xác định số tiền chi phí đào tạo mà người lao động phải hoàn trả cho công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, cần căn cứ vào quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Theo đó, hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu, bao gồm chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo.

Ngoài ra, theo Khoản 3 Điều 40 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14, người lao động phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Trong trường hợp này, người lao động đã làm việc từ ngày 19/5/2024 đến ngày 19/9/2024, tức là 4 tháng. Chi phí đào tạo là 10 triệu đồng và được khấu trừ trong thời hạn 1 năm (12 tháng). Do đó, số tiền chi phí đào tạo mà người lao động phải hoàn trả cho công ty sẽ được tính như sau:

  • Tổng chi phí đào tạo: 10 triệu đồng
  • Thời gian đã làm việc: 4 tháng
  • Thời gian còn lại chưa làm việc: 12 tháng - 4 tháng = 8 tháng

Số tiền chi phí đào tạo phải hoàn trả = (Chi phí đào tạo / Tổng thời gian khấu trừ) x Thời gian còn lại chưa làm việc = (10 triệu đồng / 12 tháng) x 8 tháng = 6,666,667 đồng

Như vậy, người lao động phải hoàn trả cho công ty số tiền chi phí đào tạo là 6,666,667 đồng.

Ngày 12/5/2024, LuatVietnam ra mắt AI Luật - Trợ lý ảo Luật Việt Nam phiên bản 1.0 được huấn luyện dựa trên hệ thống văn bản pháp luật trong cơ sở dữ liệu của LuatVietnam, giúp giải đáp thắc mắc về các vấn đề pháp lý. Hiện, người dùng có thể đặt câu hỏi ở các lĩnh vực: Lao động, Bảo hiểm, Đầu tư, Đất đai, Thuế… ĐĂNG KÝ NGAY TẠI ĐÂY
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục