Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn cung cấp. AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng khi tham khảo.
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là một trong các trường hợp được pháp luật quy định. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và các quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, số 58/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 đến ngày 01/07/2025, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH có hiệu lực từ ngày 01/05/2017, người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó, thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 04/04/2016 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 134/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2016, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, có hai tình huống có thể xảy ra:
1. Trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động, bạn không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:
Khi tạm hoãn hợp đồng lao động, bạn không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH bắt buộc trong thời gian này.
Theo quy định, bạn hoàn toàn có thể đăng ký tham gia BHXH tự nguyện để không bị gián đoạn quá trình tham gia BHXH, miễn là bạn đáp ứng điều kiện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
2. Nếu trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động, bạn vẫn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (ví dụ: hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác):
Khi đó, bạn không được tham gia BHXH tự nguyện vì vẫn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Kết luận:
- Nếu bạn đang tạm hoãn hợp đồng lao động và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bạn có thể tham gia BHXH tự nguyện để quá trình đóng BHXH không bị gián đoạn.
Khi quay trở lại làm việc và tiếp tục thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bạn sẽ dừng đóng BHXH tự nguyện và chuyển sang đóng BHXH bắt buộc.
Lưu ý:
Thời gian đóng BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc đều được cộng dồn để tính hưởng các chế độ hưu trí, tử tuất theo quy định.
Bạn nên liên hệ với cơ quan BHXH nơi cư trú để được hướng dẫn thủ tục tham gia BHXH tự nguyện.
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì khi chấm dứt hợp đồng lao động, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng (trừ một số trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày), hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trong đó có tiền lương và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Cụ thể:
- sử dụng lao động phải hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
- Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động được ưu tiên thanh toán.
Trường hợp của bạn đã nghỉ việc từ tháng 07/2024, đến nay (14/05/2025) vẫn chưa được công ty trả lương tháng cuối cùng và sổ bảo hiểm xã hội, bạn có thể thực hiện các bước sau để bảo vệ quyền lợi của mình:
1. Gửi yêu cầu trực tiếp đến công ty
Bạn nên gửi văn bản yêu cầu công ty thanh toán tiền lương còn nợ và trả lại sổ bảo hiểm xã hội, nêu rõ căn cứ pháp lý là Điều 48 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14.
2. Khiếu nại đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Nếu công ty không giải quyết, bạn có quyền khiếu nại đến Phòng/Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở để được hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động.
3. Yêu cầu hòa giải viên lao động hòa giải tranh chấp
Theo khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14, tranh chấp về tiền lương, quyền lợi khi chấm dứt hợp đồng lao động là tranh chấp lao động cá nhân và phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ một số trường hợp không bắt buộc hòa giải (ví dụ: tranh chấp về xử lý kỷ luật sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động…).
4. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Nếu hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên không tiến hành hòa giải, bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi công ty đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết tranh chấp về tiền lương, sổ bảo hiểm xã hội theo khoản 7 Điều 188 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14.
5. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội
Nếu công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội hoặc không xác nhận quá trình đóng bảo hiểm, bạn có quyền khiếu nại đến cơ quan bảo hiểm xã hội theo khoản 1 Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội, số 58/2014/QH13 có hiệu lực đến ngày 01/07/2025.
6. Xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty
Công ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính nếu không trả lương đúng hạn, không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/01/2022.
Tóm lại:
Bạn nên chủ động liên hệ với công ty để yêu cầu giải quyết quyền lợi. Nếu không được giải quyết, bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến cơ quan quản lý lao động, yêu cầu hòa giải hoặc khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Đồng thời, bạn cũng có thể khiếu nại đến cơ quan bảo hiểm xã hội nếu công ty không trả sổ hoặc không xác nhận quá trình đóng bảo hiểm.
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội, số 58/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 đến ngày 01/07/2025 thì:
Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thai ngoài tử cung là trường hợp thai không nằm trong tử cung, thường phải can thiệp y tế (phẫu thuật hoặc thủ thuật) để xử lý. Theo quy định hiện hành, trường hợp mang thai ngoài tử cung phải phẫu thuật hoặc xử lý y tế được coi là trường hợp “sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý”. Do đó, lao động nữ mang thai ngoài tử cung được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 33 nêu trên.
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi mang thai ngoài tử cung
Căn cứ vào khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, số 58/2014/QH13, lao động nữ mang thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý (bao gồm cả thai ngoài tử cung) được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định (thông thường không yêu cầu đủ 6 tháng trong 12 tháng trước khi xảy ra sự kiện đối với trường hợp này).
2. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản
Nếu vợ bạn mang thai ngoài tử cung ở tuần thứ 13, phải phẫu thuật hoặc xử lý y tế, thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tối đa là 40 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần), theo điểm c khoản 1 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội, số 58/2014/QH13.
3. Mức hưởng trợ cấp thai sản
Căn cứ vào khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội, số 58/2014/QH13:
- Mức hưởng một ngày = Mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 30 ngày.
- Mức hưởng một tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
- Nếu đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Công thức tính mức hưởng trợ cấp thai sản khi mang thai ngoài tử cung:
Mức hưởng = Số ngày nghỉ x (Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ / 30)
Ví dụ:
Nếu vợ bạn nghỉ 40 ngày, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ là 10.000.000 đồng/tháng, thì:
Mức hưởng 1 ngày = 10.000.000 / 30 = 333.333 đồng/ngày
Tổng mức hưởng = 40 x 333.333 = 13.333.320 đồng
4. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp, trong đó ghi rõ số ngày nghỉ theo chỉ định.
Tóm lại:
- Lao động nữ mang thai ngoài tử cung, nếu phải phẫu thuật hoặc xử lý y tế, được hưởng chế độ thai sản như trường hợp sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý.
- Thời gian nghỉ tối đa là 40 ngày (nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi).
- Mức hưởng trợ cấp = Số ngày nghỉ x (Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ / 30).
Nếu cần hướng dẫn chi tiết về thủ tục, bạn nên liên hệ trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi công ty hoặc nơi cư trú để được hỗ trợ.