Tại sao không được bắt người vào ban đêm?

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 nhấn mạnh nguyên tắc không được bắt người vào ban đêm. Tại sao lại có quy định này?

Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định: “Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã”. Trong đó, ban đêm được hiểu là từ 22 giờ đến 06 sáng hôm sau.

Như vậy, nếu không phải là trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang truy nã, công an tuyệt đối không được bắt người vào ban đêm. Mọi hành vi bắt người vào ban đêm, nếu không thuộc hai trường hợp nêu trên, đều được coi là trái luật và người bị bắt có quyền yêu cầu khiếu nại, bồi thường thiệt hại.

Tại sao không được bắt người vào ban đêm?

Không được bắt người vào ban đêm (Ảnh minh họa)

Vậy, tại sao không được bắt người vào ban đêm?

Pháp luật tố tụng hình sự hiện hành chưa đưa ra hướng dẫn, giải thích chính thức nào về việc không được bắt người vào ban đêm. Tuy nhiên, có thể hiểu, việc pháp luật cấm bắt người vào ban đêm nhằm đảm bảo trật tự, tránh gây xáo trộn, ảnh hưởng đến những người xung quanh, bởi ban đêm là thời điểm hầu hết mọi người đều đang ngủ.

Hơn nữa, việc bắt người vào ban đêm còn không đảm bảo tính công khai, minh bạch của hoạt động bắt giữ. Cũng chính vì vậy mà ngoài quy định không được bắt người vào ban đêm, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng quy định:

- Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm (khoản 6, Điều Điều 127);

- Không hỏi cung bị can vào ban đêm, trừ  trường hợp không thể trì hoãn được nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản (khoản 3 Điều 183);

- Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản (khoản 1 Điều 195);

- Không được lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân vào ban đêm (khoản 3 Điều 443).

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

4 nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

4 nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

4 nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Điều 29 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có 04 nội dung chính là: (1) Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp; (2) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; 3) Vốn điều lệ; (4) Thông tin cá nhân của người đại diện theo pháp luật .