So sánh công ty hợp danh và công ty cổ phần. (Ảnh minh họa)
Dưới đây là so sánh về những điểm giống và khác nhau giữa công ty hợp danh và công ty cổ phần:
Giống nhau:
- Là mô hình doanh nghiệp hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
Khác nhau:
Tiêu chí | Công ty hợp danh | Công ty Cổ phần |
Thành viên/cổ đông | Có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu, ngoài ra công ty hợp danh còn có thêm thành viên góp vốn | Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa |
Trách nhiệm của thành viên/cổ đông | Các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty | Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp |
Vốn | Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty | Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty |
Huy động vốn | Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để có thể huy động vốn. | Được quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn. Các loại cổ phần: - Cổ phần phổ thông - Cổ phần ưu đãi cổ tức - Cổ phần ưu đãi hoàn lại - Cổ phần ưu đãi biểu quyết - Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định |
Cơ cấu tổ chức | Công ty hợp danh bao gồm: Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên của công ty Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác | Có hai mô hình về cơ cấu tổ chức quản lý: - Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát - Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị |
Người đại diện | - Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty - Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty | - Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty - Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty |
Cơ sở pháp lý | Được quy định tại chương VI Luật Doanh nghiệp mới nhất năm 2014 | Được quy định tại chương V Luật Doanh nghiệp |
Trên đây là những điểm giống và khác nhau giữa công ty cổ phần và công ty hợp danh. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.
Xem thêm:
8 điểm cần biết về Công ty cổ phần 2019
Cần biết ưu, nhược điểm của công ty hợp danh trước khi thành lập