Người thuê nhà phải biết 5 quy định quan trọng dưới đây

Thuê nhà ở là giao dịch rất phổ biến, đặc biệt ở các thành phố lớn. Trong nhiều trường hợp, người thuê nhà bị chịu thiệt vì không nắm rõ các quy định của pháp luật. Dưới đây là một số quy định người thuê nhà cần biết để bảo vệ quyền lợi.


1. Hợp đồng thuê nhà phải lập thành văn bản

Điều 472 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng thuê nhà ở như sau:

Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đồng thời, các Điều khoản khác tại Bộ luật Dân sự năm 2015 không có yêu cầu bắt buộc về hình thức của hợp đồng thuê nhà mà hình thức hợp đồng được thực hiện theo quy định chung: Bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Tuy nhiên, Điều 121 Luật Nhà ở 2014 quy định hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây:

- Họ tên kèm theo địa chỉ của người thuê và người cho thuê.

- Đặc điểm của nhà cho thuê và thửa đất gắn liền với nhà cho thuê đó. Riêng thuê nhà chung cư thì các bên còn phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung, diện tích sử dụng riêng, diện tích sàn căn hộ... chung cư.

- Giá thuê nhà (nếu các bên có quy định cụ thể về giá thuê).

- Thời hạn cho thuê và các hình thức thanh toán tiền thuê: Hàng tháng, theo quý, theo năm...

Bởi vậy, khi thuê nhà, các bên cần phải đọc kỹ hợp đồng thuê nhà trước khi ký để tự bảo vệ bản thân nhất là trong trường hợp có tranh chấp xảy ra.

Lưu ý, căn cứ khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014, hợp đồng thuê nhà không bắt buộc phải có công chứng. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền, nghĩa vụ cũng như tránh các rủi ro không đáng có, các bên có thể yêu cầu công chứng tại Văn phòng hoặc Phòng công chứng.

Xem thêm: 5 rủi ro gặp phải khi thuê nhà không làm hợp đồng

Ngoài ra, độc giả có thể tham khảo mẫu hợp đồng thuê nhà ở dưới đây:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

……………., ngày .... tháng .... năm ....

HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ

- Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015;

- Căn cứ vào Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;

- Căn cứ vào nhu cầu và sự thỏa thuận của các bên tham gia Hợp đồng;

Hôm nay, ngày.....tháng......năm........., các Bên gồm:

BÊN CHO THUÊ (Bên A):

CMND số:................ Cơ quan cấp:

Ngày cấp:.................................

Nơi ĐKTT:................................... .....................................................

BÊN THUÊ (Bên B):

CMND số:...................................... Cơ quan cấp: …………………..

Ngày cấp:.........................

Nơi ĐKTT: ....................................... .................................................

Bên A và Bên B sau đây gọi chung là “Hai Bên” hoặc “Các Bên”.

Sau khi thảo luận, Hai Bên thống nhất đi đến ký kết Hợp đồng thuê nhà (“Hợp Đồng”) với các điều khoản và điều kiện dưới đây:

Điều 1. Nhà ở và các tài sản cho thuê kèm theo nhà ở:

1.1. Bên A đồng ý cho Bên B thuê và Bên B cũng đồng ý thuê quyền sử dụng đất và một căn nhà.........tầng gắn liền với quyền sử dụng đất tại địa chỉ ... để sử dụng làm nơi để ở.

Diện tích quyền sử dụng đất:...................m2;

Diện tích căn nhà :....................m2;

1.2. Bên A cam kết quyền sử sụng đất và căn nhà gắn liền trên đất trên là tài sản sở hữu hợp pháp của Bên A. Mọi tranh chấp phát sinh từ tài sản cho thuê trên Bên A hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 2. Bàn giao và sử dụng diện tích thuê:

2.1. Thời điểm Bên A bàn giao nhà vào ngày.....tháng.....năm;

2.2. Bên B được toàn quyền sử dụng nhà kể từ thời điểm được Bên A bàn giao như quy định tại Mục 2.1 trên đây.

Điều 3. Thời hạn thuê

3.1. Bên A cam kết cho Bên B thuê nhà với thời hạn là.........năm kể từ ngày bàn giao;

3.2. Hết thời hạn thuê nêu trên nếu bên B có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Bên A phải ưu tiên cho Bên B tiếp tục thuê.

Điều 4. Đặc cọc tiền thuê nhà

4.1. Bên B sẽ giao cho Bên A một khoản tiền là ........................ VNĐ (bằng chữ: …....... ............................) ngay sau khi ký hợp đồng này. Số tiền này là tiền đặt cọc để đảm bảm thực hiện Hợp đồng cho thuê nhà. Kể từ ngày Hợp Đồng có hiệu lực.

4.2. Nếu Bên B đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không thực hiện nghĩa vụ báo trước tới Bên A thì Bên A sẽ không phải hoàn trả lại Bên B số tiền đặt cọc này.

Nếu Bên A đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không thực hiện nghĩa vụ báo trước tới bên B thì bên A sẽ phải hoàn trả lại Bên B số tiền đặt cọc và phải bồi thường thêm một khoản bằng chính tiền đặt cọc.

4.3. Tiền đặt cọc của Bên B sẽ không được dùng để thanh toán Tiền Thuê. Nếu Bên B vi phạm Hợp Đồng làm phát sinh thiệt hại cho Bên A thì Bên A có quyền khấu trừ Tiền Đặt Cọc để bù đắp các chi phí khắc phục thiệt hại phát sinh. Mức chi phí bù đắp thiệt hại sẽ được Các Bên thống nhất bằng văn bản.

4.4. Vào thời điểm kết thúc Thời Hạn Thuê hoặc kể từ ngày Chấm dứt Hợp Đồng, Bên A sẽ hoàn lại cho Bên B số Tiền Đặt Cọc sau khi đã khấu trừ khoản tiền chi phí để khắc phục thiệt hại (nếu có).

Điều 5. Tiền thuê nhà:

5.1. Tiền Thuê nhà là: .......................... VNĐ/tháng (Bằng chữ: .......................................)

5.2 Tiền Thuê nhà không bao gồm chi phí sử dụng Diên tích thuê. Mọi chi phí sử dụng Diện tích thuê nhà bao gồm tiền điện, nước, vệ sinh....sẽ do bên B trả theo khối lượng, công suất sử dụng thực tế của Bên B hàng tháng, được tính theo đơn giá của nhà nước.

Điều 6. Phương thức thanh toán tiền thuê nhà:

Tiền Thuê nhà và chi phí sử dụng Diện tích thuê được thành toán 01 tháng/lần vào ngày 05 (năm) hàng tháng. Việc thanh toán Tiền Thuê nhà và chi phí sử dụng Diện tích thuê theo Hợp Đồng này được thực hiện bằng đồng tiền Việt Nam theo hình thức trả trực tiếp bằng tiền mặt.

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê nhà:

7.1. Quyền của Bên Cho Thuê:

- Yêu cầu Bên B thanh toán Tiền Thuê và Chi phí sử dụng Diện Tích Thuê đầy đủ, đúng hạn theo thoả thuận trong Hợp Đồng

- Yêu cầu Bên B phải sửa chữa phần hư hỏng, thiệt hại do lỗi của Bên B gây ra.

7.2. Nghĩa vụ của Bên Cho Thuê:

- Bàn giao Diện Tích Thuê cho Bên B theo đúng thời gian quy định trong Hợp Đồng;

- Đảm bảo việc cho thuê theo Hợp Đồng này là đúng quy định của pháp luật;

- Đảm bảo cho Bên B thực hiện quyền sử dụng Diện Tích Thuê một cách độc lập và liên tục trong suốt Thời Hạn Thuê, trừ trường hợp vi phạm pháp luật và/hoặc các quy định của Hợp Đồng này.

- Không xâm phạm trái phép đến tài sản của Bên B trong phần Diện Tích Thuê. Nếu Bên A có những hành vi vi phạm gây thiệt hại cho Bên B trong Thời Gian Thuê thì Bên A phải bồi thường.

- Đồng ý cho bên thuê nhà đăng ký hộ khẩu thường trú tại nhà thuê tại Điều 1 ngay khi bên thuê có nhu cầu.

Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê nhà:

8.1. Quyền của Bên Thuê:

+ Nhận bàn giao Diện tích Thuê theo đúng thoả thuận trong Hợp Đồng;

+ Được sử dụng phần Diện Tích Thuê làm nơi để ở và các hoạt động hợp pháp khác;

+ Yêu cầu Bên A sửa chữa kịp thời những hư hỏng không phải do lỗi của Bên B trong phần Diện Tích Thuê để bảo đảm an toàn;

+ Được tháo dỡ và đem ra khỏi phần Diện Tích Thuê các tài sản, trang thiết bị của bên B đã lắp đặt trong phần Diện Tích Thuê khi hết Thời Hạn Thuê hoặc Đơn phương chấm dứt hợp đồng Bên thoả thuận chấm dứt Hợp Đồng.

8.2. Nghĩa vụ của Bên Thuê:

+ Sử dụng Diện Tích Thuê đúng mục đích đã thỏa thuận, giữ gìn nhà ở và có trách nhiệm trong việc sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra;

+ Thanh toán Tiền Đặt Cọc, Tiền Thuê đầy đủ, đúng thời hạn đã thỏa thuận;

+ Trả lại Diện Tích Thuê cho Bên A khi hết Thời Hạn Thuê hoặc chấm dứt Hợp Đồng Thuê;

+ Mọi việc sửa chữa, cải tạo, lắp đặt bổ sung các trang thiết bị làm ảnh hưởng đến kết cấu của căn phòng…, Bên B phải có văn bản thông báo cho Bên A và chỉ được tiến hành các công việc này sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bên A;

+ Tuân thủ một cách chặt chẽ quy định tại Hợp Đồng này, các nội quy phòng trọ (nếu có) và các quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 9. Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà:

Trong trường hợp một trong Hai Bên muốn đơn phương chấm dứt Hợp Đồng trước hạn thì phải thông báo bằng văn bản cho Bên kia trước 30 (ba mươi) ngày so với ngày mong muốn chấm dứt. Nếu một trong Hai Bên không thực hiện nghĩa vụ thông báo cho Bên kia thì sẽ phải bồi thường cho bên đó một khoản Tiền thuê tương đương với thời gian không thông báo và các thiệt hại khác phát sinh do việc chấm dứt Hợp Đồng trái quy định.

Điều 10. Điều khoản thi hành:

- Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày hai bên cũng ký kết;

- Các Bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các thoả thuận trong Hợp Đồng này trên tinh thần hợp tác, thiện chí.

- Mọi sửa đổi, bổ sung đối với bất kỳ điều khoản nào của Hợp Đồng phải được lập thành văn bản, có đầy đủ chữ ký của mỗi Bên. Văn bản sửa đổi bổ sung Hợp Đồng có giá trị pháp lý như Hợp Đồng, là một phần không tách rời của Hợp Đồng này.

- Hợp Đồng được lập thành 02 (hai) bản có giá trị như nhau, mỗi Bên giữ 01 (một) bản để thực hiện.

BÊN CHO THUÊ                            BÊN THUÊ

(ký và ghi rõ họ tên)                    (ký và ghi rõ họ tên)



quy dinh nguoi thue nha can biet

2. Chủ nhà tự ý tăng tiền nhà, người thuê được "bùng"

Khi chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà, nếu chủ nhà cải tạo nhà ở và muốn tăng tiền thuê nhà thì phải nhận được sự đồng ý của người thuê nhà. Giá thuê mới sẽ do các bên thoả thuận.

Ngược lại, nếu chủ nhà thuê tự ý tăng tiền nhà mà không báo trước, không nhận được sự đồng ý của người thuê thì theo Điều 132 Luật Nhà ở, người thuê có thể tự chấm dứt việc thuê nhà mà không cần sự đồng ý của người thuê.

Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng, người thuê phải báo trước cho chủ nhà ít nhất 30 ngày, trừ khi có thỏa thuận khác.

Xem thêm...

3. Không đóng tiền nhà 3 tháng phải chuyển đi

Theo điểm b khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở năm 2014, bên thuê nhà nếu không trả tiền thuê theo thoả thuận của các bên từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà. Đồng thời, chủ nhà còn được quyền thu hồi nhà cho thuê trước thời hạn.

Cũng tương tự như người thuê, chủ nhà đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo trước cho người thuê ít nhất 30 ngày, trừ khi có thỏa thuận khác.

Ngoài ra, trong một số trường hợp khác, bên cho thuê cũng được phép đòi lại nhà trước hạn mà không phạm luật trong các trường hợp sau:

- Bên thuê dùng nhà không đúng mục đích.

- Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, phá dỡ nhà thuê...

Xem thêm: Chủ nhà lấy lại nhà trước thời hạn, đòi bồi thường thế nào?

4. Được cho người khác thuê lại

Điều 475 Bộ luật Dân sự quy định:

Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.

Theo quy định, nếu các bên thoả thuận cho phép bên thuê nhà được cho thuê lại nhà mình đã thuê (có sự đồng ý của bên cho thuê) thì người thuê nhà hoàn toàn có thể cho người khác thuê lại.

Tuy nhiên, nếu không có sự đồng ý của chủ nhà mà người thuê tự ý cho thuê lại thì đây bị xem là hành vi vi phạm hợp đồng. Theo đó, trong trường hợp này, chủ nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà, thu hồi lại nhà thuê theo điểm đ khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở năm 2014.

Xem thêm...

quy dinh nguoi thue nha can biet


5. Nắm rõ về giá điện, nước theo quy định

Theo quy định của Bộ Công Thương tại Quyết định 4495/QĐ-BCT, từ ngày 01/12/2017, giá bán lẻ điện sinh hoạt dao động từ 1.549 đồng/kWh – 2.701 đồng/kWh, tùy vào lượng tiêu thụ điện.

Tuy nhiên, hiện nay, vẫn có rất nhiều chủ nhà trọ “thổi” giá điện hàng tháng lên mức 3000 đồng – 4000 đồng/kWh, thậm chí có chủ nhà còn thu tiền điện hàng tháng lên đến 5.000 đồng/kWh.

Theo đó, căn cứ khoản 15 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP, chủ trọ tự ý thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định nêu trên khi mua điện theo giá bán lẻ thì sẽ bị phạt từ 20 - 30 triệu đồng.

Tương tự, giá nước sinh hoạt cũng thấp hơn nhiều so với mức mà các chủ nhà trọ thường lạm thu. Cụ thể, theo Điều 3 Thông tư 44/2021/TT-BTC, khung giá nước sạch được quy định như sau:

Đơn vị: đồng/m3

STT

Loại

Giá tối thiểu

Giá tối đa

1

Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1

3.500

18.000

2

Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5

3.000

15.000

3

Khu vực nông thôn

2.000

11.000

Trong khi đó, nhiều chủ nhà trọ thường thu bình quân mỗi người thuê trọ từ 100.000 đồng/tháng, dù mức sử dụng thấp hơn rất nhiều số tiền này.

Trên đây là 05 quy định người thuê nhà cần biết để bảo vệ quyền lợi. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Có tiếp tục cải cách tiền lương theo vị trí việc làm như Nghị quyết 27?

Có tiếp tục cải cách tiền lương theo vị trí việc làm như Nghị quyết 27?

Có tiếp tục cải cách tiền lương theo vị trí việc làm như Nghị quyết 27?

Trước thông tin sẽ tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2024, nhiều cán bộ, công chức, viên chức thắc mắc liệu có tiếp tục cải cách tiền lương theo vị trí việc làm như Nghị quyết 27? Cùng theo dõi chi tiết câu trả lời tại bài viết này.

Tiền thưởng của giáo viên tăng bao nhiêu khi lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng?

Tiền thưởng của giáo viên tăng bao nhiêu khi lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng?

Tiền thưởng của giáo viên tăng bao nhiêu khi lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng?

Mức lương cơ sở là căn cứ để tính thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức trong đó có giáo viên là viên chức tại các trường công lập. Vậy, tiền thưởng của giáo viên tăng bao nhiêu sau 01/7/2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng?

Công ty nợ lương, người lao động dùng mẫu đơn này để khiếu nại

Công ty nợ lương, người lao động dùng mẫu đơn này để khiếu nại

Công ty nợ lương, người lao động dùng mẫu đơn này để khiếu nại

Tình trạng nợ lương nhân viên vẫn còn tồn tại ở nhiều công ty, doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh dịch Covid-19 ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, sản xuất của các doanh nghiệp. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người lao động có quyền khiếu nại đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo Mẫu đơn dưới đây.