Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn cung cấp. AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng khi tham khảo.
AL Luật trả lời:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, trường hợp người lao động thôi việc mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Ngoài ra, căn cứ vào khoản 3 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2021, tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc.
Như vậy, khi bạn nghỉ hưu, bạn sẽ được thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ phép năm chưa nghỉ, và mức tiền lương này sẽ được tính theo tiền lương của tháng trước liền kề tháng bạn nghỉ hưu.
AL Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 102 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Do đó, nếu người lao động nghỉ không phép, việc trừ lương sẽ phụ thuộc vào quy định của nội quy lao động của công ty và thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Về việc sa thải, căn cứ vào Điều 125 Bộ luật Lao động, hình thức xử lý kỷ luật sa thải được áp dụng trong trường hợp người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, nếu người lao động nghỉ không phép mà không có lý do chính đáng, họ có thể bị sa thải nếu nghỉ 05 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày. Việc trừ lương khi nghỉ không phép sẽ phụ thuộc vào nội quy lao động và thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
AL Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 125 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, hình thức xử lý kỷ luật sa thải được áp dụng trong các trường hợp như: người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; hoặc tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày mà không có lý do chính đáng.
Việc ngoại tình của nhân viên không thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 125 để áp dụng hình thức sa thải. Tuy nhiên, nếu hành vi ngoại tình của nhân viên vi phạm nội quy lao động của công ty, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín, hoạt động kinh doanh của công ty hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật, công ty có thể xem xét áp dụng các hình thức kỷ luật khác theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động, bao gồm khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương, cách chức.
Ngoài ra, công ty cần tuân thủ quy trình xử lý kỷ luật lao động theo Điều 122 Bộ luật Lao động, bao gồm việc chứng minh lỗi của người lao động, có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, và người lao động có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư bào chữa.
Như vậy, công ty không thể đuổi việc nhân viên chỉ vì lý do ngoại tình, trừ khi hành vi đó vi phạm nghiêm trọng nội quy lao động hoặc các quy định pháp luật khác. Công ty cần tuân thủ đúng quy trình xử lý kỷ luật lao động để tránh các tranh chấp pháp lý không đáng có.