Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn cung cấp. AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng khi tham khảo.
Al Luật trả lời:
Căn cứ vào khoản 9 Điều 3, điều 11 Luật Đất đai, số 31/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024 thì chiếm đất là hành vi sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa được người đó cho phép. Đây là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai.
Về xử phạt hành vi chiếm đất:
Căn cứ vào điều 13, điều 5, điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 04/10/2024 thì mức phạt tiền đối với cá nhân thực hiện hành vi chiếm đất dao động từ 3.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng (tùy diện tích và loại đất).
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (bao gồm cả việc khôi phục lại ranh giới và mốc giới thửa đất), trừ trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 139 Luật Đất đai.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Lưu ý:
- Nếu hành vi chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực; đất xây dựng các công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn; đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức thì áp dụng mức xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Nếu pháp luật chuyên ngành không quy định thì xử phạt theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP.
- Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp 2 lần mức phạt của cá nhân.
- Nếu hành vi chiếm đất xảy ra tại địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức phạt gấp 2 lần so với mức phạt tại xã, tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân.
Tóm lại:
Hành vi chiếm đất sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền tùy theo loại đất, diện tích, khu vực và đối tượng vi phạm (cá nhân hay tổ chức), đồng thời phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất và nộp lại số lợi bất hợp pháp (nếu có).
Bạn có thể tham khảo chi tiết các mức phạt cụ thể cho từng trường hợp tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
Al Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 38, 39, 41 Luật Việc làm, số 74/2025/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 thì thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp (trợ cấp thất nghiệp) mới nhất được thực hiện như sau:
1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện:
- Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hoặc nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc. Trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.
- Đã nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không thuộc một trong các trường hợp có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực, đi học tập có thời hạn trên 12 tháng, chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù, ra nước ngoài định cư hoặc chết.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp
- Người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại tổ chức dịch vụ việc làm công nơi muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
- Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu).
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc.
- Sổ bảo hiểm xã hội.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, nếu người lao động không thuộc các trường hợp loại trừ, tổ chức dịch vụ việc làm công trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày làm việc thứ 11 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng, nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Thời gian hưởng: Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng, tối đa 12 tháng.
3. Nghĩa vụ thông báo tìm kiếm việc làm
Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người lao động phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm cho tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4. Chuyển nơi hưởng, tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Người lao động được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có nhu cầu.
- Bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng.
- Bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm, thực hiện nghĩa vụ quân sự, hưởng lương hưu, từ chối nhận việc làm do tổ chức dịch vụ việc làm công giới thiệu 2 lần không có lý do chính đáng, không thông báo tìm kiếm việc làm 3 tháng liên tục, ra nước ngoài định cư, đi học tập trên 12 tháng, bị xử phạt vi phạm hành chính về bảo hiểm thất nghiệp, chết, chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc/cai nghiện bắt buộc, bị tòa án tuyên bố mất tích, bị tạm giam/chấp hành hình phạt tù, hoặc theo đề nghị của người lao động.
Lưu ý:
Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Thủ tục, hồ sơ chi tiết sẽ được Chính phủ quy định cụ thể trong các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Việc làm 2025.
Bạn có thể xem chi tiết toàn văn Luật Việc làm, số 74/2025/QH15 để tham khảo thêm các quy định liên quan.
Nếu bạn cần hướng dẫn chi tiết về mẫu đơn, địa chỉ nộp hồ sơ hoặc các trường hợp cụ thể, vui lòng cung cấp thêm thông tin để AI Luật hỗ trợ chính xác hơn.
Al Luật trả lời:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 178 Luật Đất đai của Quốc hội, số 31/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024 thì người sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định tại Điều 218 của Luật này; được sử dụng một diện tích đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Trường hợp sử dụng đất trồng lúa thì thực hiện theo quy định tại Điều 182 của Luật này.
Căn cứ vào Điều 8 Nghị định 112/2024/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 11/09/2024 thì người sử dụng đất trồng lúa có nhu cầu chuyển đổi sang trồng cây lâu năm, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, gửi Bản Đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Bản Đăng ký hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét sự phù hợp của Bản Đăng ký với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa hằng năm của cấp xã và ban hành văn bản chấp thuận hoặc thông báo không đồng ý.
Như vậy:
- Nếu người dân có đất trồng lúa mà muốn chuyển đổi sang trồng cây lâu năm hoặc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thì phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã và chờ văn bản chấp thuận.
- Đối với đất gò cao (không phải đất trồng lúa), việc cải tạo san phẳng để thuận tiện canh tác hoặc chuyển sang trồng cây lâu năm không thuộc trường hợp phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp xã, nhưng cần tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy định của pháp luật về đất đai tại địa phương.
Tóm lại:
- Đất trồng lúa muốn chuyển sang trồng cây lâu năm: Phải đăng ký và được UBND cấp xã chấp thuận.
- Đất gò cao, không phải đất trồng lúa: Không cần xin phép UBND cấp xã, nhưng phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy định pháp luật liên quan.
Bạn nên liên hệ với UBND cấp xã nơi có đất để được hướng dẫn cụ thể theo từng trường hợp thực tế.