Khi nào chấm dứt tư cách thành viên hợp danh?

Là thành phần quan trọng, không thể thiếu trong công ty hợp danh. Quan trọng là vậy, nhưng thành viên hợp danh cũng có khi bị chấm dứt tư cách trong công ty hợp danh.

chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
Khi nào chấm dứt tư cách thành viên hợp danh? (Ảnh minh họa)

Thành viên hợp danh là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.

Thành viên hợp danh cũng là người đại diện cho công ty trước pháp luật. Họ nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước...

Theo Điều 180 Luật Doanh nghiệp 68/2014,  chấm dứt tư cách thành viên hợp danh trong các trường hợp sau đây:

- Thành viên tự nguyện rút vốn khỏi công ty

Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Tuy nhiên, phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất 6 tháng trước ngày rút vốn.

Thành viên chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.

- Thành viên hợp danh đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích, thành viên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

Trường hợp người bị hạn chế, bị mất năng lực hành vi dân sự khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh trong công ty hợp danh, phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng.

- Bị khai trừ khỏi công ty hoặc các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định

Thành viên hợp danh sẽ bị khai trừ khỏi công ty trong các trường hợp như: Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai; Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty...

Xem thêm:

So sánh công ty hợp danh và công ty cổ phần

Thủ tục góp vốn vào công ty hợp danh

Thành viên hợp danh có được làm chủ doanh nghiệp tư nhân?

Ngọc Thúy

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục

Hệ số lương đặc thù cho giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT: Có gì khác nhau?

Hệ số lương đặc thù cho giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT: Có gì khác nhau?

Hệ số lương đặc thù cho giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT: Có gì khác nhau?

Theo dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp cho nhà giáo, hệ số lương đặc thù giữa các bậc giáo viên có sự phân hóa rõ ràng theo từng cấp học và đặc thù công việc. Trong bài viết dưới đây, Luatvietnam sẽ thông tin chi tiết.

Nguyên tắc, yêu cầu lập báo cáo tài chính hợp nhất từ 2026 [theo Thông tư 108/2015/TT-BTC]

Nguyên tắc, yêu cầu lập báo cáo tài chính hợp nhất từ 2026 [theo Thông tư 108/2015/TT-BTC]

Nguyên tắc, yêu cầu lập báo cáo tài chính hợp nhất từ 2026 [theo Thông tư 108/2015/TT-BTC]

Từ ngày 01/01/2026, việc lập báo cáo tài chính hợp nhất sẽ tuân theo Thông tư 108/2015/TT-BTC. Thông tư này quy định chi tiết về nguyên tắc và yêu cầu lập báo cáo tài chính hợp nhất cho các đơn vị kế toán hành chính, sự nghiệp.