Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn cung cấp. AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng khi tham khảo.
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 463 Bộ luật Dân sự, số 91/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Bộ luật Dân sự không bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải được lập thành văn bản, do đó, thỏa thuận miệng giữa anh A và anh B vẫn có giá trị pháp lý.
Tuy nhiên, để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp, anh A cần có chứng cứ chứng minh việc anh B đã vay tiền. Căn cứ vào Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự, số 92/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016, chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Do đó, anh A có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp nếu có chứng cứ chứng minh việc vay tiền, chẳng hạn như tin nhắn, email, ghi âm cuộc nói chuyện, hoặc lời khai của người làm chứng. Nếu không có chứng cứ, việc yêu cầu Tòa án giải quyết sẽ gặp khó khăn.
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 620 Bộ luật Dân sự, số 91/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, anh G có quyền từ chối nhận di sản thừa kế, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Ngoài ra, theo Điều 59 Luật Công chứng, số 53/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, anh G có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng, anh G cần xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và anh G theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.
Như vậy, anh G có quyền từ chối nhận thừa kế mảnh đất và cần lập văn bản từ chối nhận di sản, sau đó gửi đến các bên liên quan và có thể thực hiện công chứng văn bản này để đảm bảo tính pháp lý.
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 328 Bộ luật Dân sự, số 91/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Do đó, trong trường hợp này, anh H có quyền yêu cầu chị K trả lại số tiền đặt cọc 100 triệu đồng và thêm một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, tức là tổng cộng 200 triệu đồng, trừ khi hai bên có thỏa thuận khác về việc xử lý tiền đặt cọc.