Hợp đồng mua bán chung cư bằng giấy tờ viết tay có hiệu lực không?

Một số câu hỏi của người dùng liên quan đến pháp luật AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn trả lời. Cùng khám phá khả năng phân tích và trả lời AI Luật trong phần tổng hợp dưới đây.

Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn cung cấp. AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng khi tham khảo.

Câu hỏi: Anh A ký hợp đồng viết tay mua căn hộ chung cư B với giá thỏa thuận là 3,5 tỷ đồng. Tại thời điểm ký kết, anh A có trả trước cho anh B 3 tỷ đồng, 500 triệu đồng còn lại các bên hẹn khi nào làm thủ tục đăng ký xong thì A sẽ thanh toán. Nay, do giá nhà tăng cao, B không muốn bán nhà nữa với lý do hợp đồng mua bán này các bên chưa công chứng nên không có hiệu lực. Hãy cho biết:
a. Hợp đồng mua bán nhà có hiệu lực pháp luật hay chưa? Cá nhân tôi cho rằng, hợp đồng mua bán nhà giữa A và B đã có hiệu lực pháp luật, theo điều 117 BLDS 2015 có đủ 3 điều kiện: (1) Chủ thể, các bên đều đủ điều kiện để thực hiện giao dịch dân sự; (2) Các bên tham gia hoàn toàn tự nguyện mục đích và nội dung: mua bán nhà với giá 3.5 tỷ là không phạm vào điều cấm của pháp luật (3) Hai bên đã có hợp đồng viết tay và không có công chứng là không đúng hình thức theo khoản 2 điều 198 BLDS 2015, tuy nhiên theo khoản 1 điều 198 BLDS thì hợp đồng không đúng hình thức nhưng 1 hoặc các bên đã thực hiện ít nhất ⅔ nghĩa vụ thì tòa án sẽ công nhận hiệu lực của hợp đồng đó => Hợp đồng mua bán giữa A và B có hiệu lực.
b. Anh B có bắt buộc phải giao nhà cho A hay không?

Al Luật trả lời:

Căn cứ vào Điều 430 Bộ luật Dân sự, số 91/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 thì hợp đồng mua bán tài sản (bao gồm cả nhà ở) là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. Hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật Nhà ở và các luật khác có liên quan.

Tuy nhiên, đối với hợp đồng mua bán nhà ở, pháp luật quy định về hình thức bắt buộc phải lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực (trừ một số trường hợp đặc biệt). Cụ thể:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở, số 65/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2015 đến ngày 01/08/2024 thì: “Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.”

Từ ngày 01/08/2024, căn cứ vào khoản 1 Điều 164 Luật Nhà ở, số 27/2023/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024 thì: “Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.”

Như vậy, hợp đồng mua bán nhà ở giữa anh A và anh B là hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực thì mới có hiệu lực pháp luật (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc thuộc trường hợp không bắt buộc công chứng, chứng thực).

Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại tiểu mục 2.2, mục 2, phần I Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP của Tòa án nhân dân tối cao có hiệu lực từ ngày 03/06/2003, đối với hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu do không tuân thủ điều kiện về hình thức của hợp đồng, khi có tranh chấp và theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án sẽ buộc các bên phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn một tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định, để thực hiện các thủ tục hoàn thiện về hình thức của hợp đồng. Nếu hết thời hạn mà các bên không thực hiện thì Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu.

Trả lời cho từng ý:

a. Hợp đồng mua bán nhà giữa A và B có hiệu lực pháp luật hay chưa?

Hợp đồng mua bán nhà ở giữa A và B là hợp đồng viết tay, chưa được công chứng/chứng thực nên về nguyên tắc chưa có hiệu lực pháp luật.

Tuy nhiên, nếu các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng (ví dụ: đã giao nhận nhà, đã thanh toán phần lớn tiền mua bán), khi có tranh chấp và một bên yêu cầu, Tòa án có thể công nhận hiệu lực của hợp đồng và buộc các bên hoàn thiện thủ tục công chứng/chứng thực trong thời hạn nhất định. Nếu các bên không thực hiện thì hợp đồng sẽ bị tuyên vô hiệu.

Do đó, trong trường hợp này, hợp đồng mua bán nhà ở giữa A và B chưa có hiệu lực pháp luật do chưa được công chứng/chứng thực, nhưng nếu các bên đã thực hiện phần lớn nghĩa vụ thì Tòa án có thể công nhận hiệu lực hợp đồng và buộc các bên hoàn thiện thủ tục về hình thức.

b. Anh B có bắt buộc phải giao nhà cho A hay không?

Nếu hợp đồng mua bán nhà ở giữa A và B chưa được công chứng/chứng thực thì về nguyên tắc, anh B chưa bắt buộc phải giao nhà cho A.

Tuy nhiên, nếu các bên đã thực hiện phần lớn nghĩa vụ (A đã trả 3 tỷ/3,5 tỷ đồng), khi có tranh chấp, Tòa án có thể công nhận hiệu lực hợp đồng và buộc các bên hoàn thiện thủ tục công chứng/chứng thực. Khi hợp đồng được công nhận có hiệu lực, anh B sẽ phải thực hiện nghĩa vụ giao nhà cho A theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Nếu anh B không thực hiện nghĩa vụ giao nhà mà không có lý do chính đáng, A có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu thực hiện hợp đồng.

Tóm lại:

Hợp đồng mua bán nhà ở giữa A và B chưa có hiệu lực pháp luật do chưa được công chứng/chứng thực, nhưng nếu các bên đã thực hiện phần lớn nghĩa vụ thì Tòa án có thể công nhận hiệu lực hợp đồng và buộc các bên hoàn thiện thủ tục về hình thức.

Anh B có thể bị buộc phải giao nhà cho A nếu Tòa án công nhận hiệu lực hợp đồng và các bên hoàn thiện thủ tục công chứng/chứng thực theo quy định.

Bạn nên lưu ý, kể từ ngày 01/08/2024, Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực, các quy định về hình thức hợp đồng mua bán nhà ở vẫn tiếp tục được siết chặt, bắt buộc phải công chứng/chứng thực (trừ một số trường hợp đặc biệt).

Hợp đồng mua bán chung cư bằng giấy tờ viết tay có hiệu lực không? (Ảnh minh họa)
Câu hỏi: Công ty sản xuất trụ đèn cao áp, cột đèn đường, lắp ráp đèn led có cần phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép môi trường không?

AL Luật trả lời:

Để xác định công ty sản xuất trụ đèn cao áp, cột đèn đường, lắp ráp đèn led có cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép môi trường hay không, cần xác định loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của công ty thuộc nhóm dự án nào xét theo tiêu chí có nguy cơ tác động xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Căn cứ vào điều 39 Luật Bảo vệ môi trường, số 72/2020/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 109 Luật Địa chất và Khoáng sản, số 54/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 thì:

-  Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức thì phải có giấy phép môi trường.

-  Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này cũng phải có giấy phép môi trường.

-  Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được miễn giấy phép môi trường khi thuộc trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp hoặc dự án đầu tư/phương án khai thác khoáng sản nhóm IV phục vụ các dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình phòng, chống thiên tai… (theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Địa chất và Khoáng sản, số 54/2024/QH15).

Để xác định nhóm dự án, cần đối chiếu loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của công ty với Phụ lục IIPhụ lục IIIPhụ lục IV của Nghị định 08/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 05/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2025):

-  Sản xuất trụ đèn cao áp, cột đèn đường, lắp ráp đèn led thường thuộc nhóm sản xuất sản phẩm kim loại, thiết bị điện, điện tử. Theo Phụ lục IIPhụ lục II sửa đổi, sản xuất kim loại (trừ cán, kéo, đúc từ phôi nguyên liệu) và sản xuất thiết bị điện, sản phẩm điện tử có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nếu có các công đoạn như mạ, phủ màu bằng sơn hoặc hóa chất, làm sạch bằng hóa chất độc, hoặc quy mô lớn.

-  Nếu công ty chỉ lắp ráp đèn led, không có công đoạn mạ, phủ màu bằng hóa chất độc, không sử dụng hóa chất độc hại, không phát sinh nước thải, bụi, khí thải phải xử lý hoặc chất thải nguy hại thì có thể không thuộc nhóm I, II, III và không phải xin giấy phép môi trường.

-  Nếu công ty có công đoạn sản xuất kim loại (không chỉ lắp ráp), có sử dụng hóa chất độc, hoặc quy mô sản xuất lớn, phát sinh nước thải, bụi, khí thải phải xử lý hoặc chất thải nguy hại thì có thể thuộc nhóm I, II hoặc III và phải xin giấy phép môi trường.

Tóm lại:

-  Nếu công ty chỉ lắp ráp đèn led, sản xuất trụ đèn, cột đèn đường ở quy mô nhỏ, không phát sinh nước thải, bụi, khí thải phải xử lý hoặc chất thải nguy hại thì không phải xin giấy phép môi trường.

-  Nếu công ty có công đoạn sản xuất kim loại, sử dụng hóa chất độc, quy mô lớn, phát sinh nước thải, bụi, khí thải phải xử lý hoặc chất thải nguy hại thì phải xin giấy phép môi trường.

Để xác định chính xác, công ty cần đối chiếu quy mô, công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất với các tiêu chí tại Phụ lục IIPhụ lục IIIPhụ lục IV của Nghị định 08/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 05/2025/NĐ-CP).

Nếu còn băn khoăn về trường hợp cụ thể, bạn nên liên hệ cơ quan quản lý môi trường địa phương để được hướng dẫn chi tiết.

Câu hỏi: Công ty tuyển 3 thực tập sinh, sau đó cho 3 người thử việc trong 14 ngày và loại 1 người. Xin hỏi điều này có trái luật không? Căn cứ pháp lý?

Al Luật trả lời:

Căn cứ vào Điều 24252734 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì:

-  Doanh nghiệp có quyền tuyển thực tập sinh, sau đó cho các thực tập sinh thử việc nếu hai bên có thỏa thuận về thử việc. Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo không vượt quá thời gian tối đa theo quy định (đối với công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên: không quá 60 ngày; từ trung cấp trở xuống: không quá 30 ngày; công việc khác: không quá 6 ngày làm việc).

- Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

- Khi kết thúc thời gian thử việc, nếu người lao động không đạt yêu cầu thì doanh nghiệp có quyền chấm dứt hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết.

Như vậy, việc công ty tuyển 3 thực tập sinh, sau đó cho 3 người thử việc trong 2 tuần (14 ngày) và loại 1 người không trái pháp luật, với điều kiện:

-  Việc thử việc phải được thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động.

-  Thời gian thử việc không vượt quá thời gian tối đa theo quy định.

-  Việc chấm dứt hợp đồng thử việc với người không đạt yêu cầu được thực hiện đúng quy định (không cần báo trước, không phải bồi thường).

Lưu ý: Nếu công ty thực hiện đúng các quy định về thử việc như trên thì không vi phạm pháp luật lao động. Nếu có hành vi như yêu cầu thử việc quá thời gian quy định, trả lương thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó, không thông báo kết quả thử việc… thì sẽ bị xử phạt theo Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/01/2022.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

[TẢI VỀ] Toàn văn Thông tư 25 2025 TT NHNN về tài khoản thanh toán

Thông tư 25/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nhiều thay đổi quan trọng trong việc quản lý tài khoản thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài. Xem và tải toàn văn Thông tư 25/2025/TT-NHNN ở dưới đây.

Tổng hợp các văn bản về quản lý con dấu

Con dấu là đại diện pháp lý của một tổ chức, có giá trị xác nhận các quyền và nghĩa vụ pháp lý được pháp luật công nhận. Dưới đây là tổng hợp các văn bản về quản lý con dấu còn hiệu lực.