Cho vay tiền là một giao dịch dân sự phổ biến. Tuy nhiên, khi bên vay không trả nợ đúng hạn hoặc bỏ trốn nhiều chủ nợ đã phải tìm đến người thân của họ để đòi tiền. Vậy đòi tiền người thân của "con nợ" có phạm luật?
Đòi tiền người thân của "con nợ" có phạm luật?
Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo đó, vay tài sản là quan hệ dân sự do thỏa thuận giữa các bên. Trong đó, khi đến hạn trả, chỉ có bên vay mới có nghĩa vụ trả nợ.
Người thân của bên vay tài sản chỉ phải trả nợ thay trong trường hợp đã cam kết bảo lãnh cho khoản vay nhưng người được bảo lãnh lại không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Cụ thể, Điều 335 quy định:
1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Như vậy, khi đến hạn mà bên vay không trả nợ, nếu không có cam kết bảo lãnh, chủ nợ không không được phép đòi tiền, tài sản người thân của bên vay.
Trường hợp chủ nợ có hành vi đe dọa, uy hiếp hoặc dùng vũ lực ép buộc người thân của bên vay trả nợ. Tùy vào mức độ vi phạm, người thực hiện có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đòi nợ người thân của người vay có phạm luật? (Ảnh minh họa)
Đòi tiền người thân của "con nợ" có thể bị đi tù
Trường hợp chủ nợ tìm đến người thân của bên vay để thực hiện các hành vi gây rối hay tự ý lấy tài sản để trừ nợ tùy mức độ chủ nợ có thể bị xử lý về hành vi gây rối trật tự công cộng, cưỡng đoạt tài sản, cướp tài sản...
- Nếu cố ý làm loạn, gây mất trật tự, phá phách để đòi nợ, người thực hiện có thể bị xử lý về hành vi gây rối trật tự công cộng. Theo đó, mức phạt hành chính với hành vi này có thể lên đến 03 triệu đồng (căn cứ Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP).
Nặng hơn, nếu gây rối trật tự công nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an ninh xã hội hoặc đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi này mà chưa được xóa án tích, người thực hiện còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội gây rối trật tự công cộng. Trong đó, mức phạt với tội này có thể được quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 là phạt tiền đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm, phạt tù đến 07 năm.
- Nếu bên cho vay đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần bằng các thủ đoạn khác để buộc người thân của bên vay phải giao tài sản để trừ nợ, theo điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định 167, hành vi sẽ bị phạt hành chính từ 02 - 05 triệu đồng.
Ngoài quy định phạt hành chính, người thực hiện hành vi vi phạm này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cưỡng đoạt tài sản tại Điều 170 Bộ luật Hình sự với mức phạt tù lên đến 20 năm.
Làm thế nào để đòi nợ đúng luật?
Để không vi phạm pháp luật, chủ nợ không được thực hiện một trong các hành vi: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần hoặc bắt giữ người vay trái pháp luật.
Nếu hết thời hạn cho vay mà bên vay vẫn chưa trả nợ, bên cho vay có thể khởi kiện tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Ngoài ra, trong trường hợp người vay dùng những thủ đoạn gian dối cố tình chiếm đoạt số tiền vay thì bên cho vay có thể gửi đơn tố giác gửi đến cơ quan công an điều tra.
Trong đó, theo Điều 30 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Đồng thời, Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu đòi nợ của bên cho vay trong quá trình xử lý hành vi chiếm đoạt tài sản của người vay.
Trên đây là một số quy định của pháp luật liên quan đến việc đòi nợ người thân của người vay. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.