Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn cung cấp. AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng khi tham khảo.

AI Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 45 Luật Đất đai, số 31/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024, người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ một số trường hợp đặc biệt như thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư.
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong trường hợp của ông A, nếu ông chỉ có giấy viết tay mua bán đất từ năm 2000 và chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), ông A cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi có thể chuyển nhượng hợp pháp.
Căn cứ vào Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2014 và đã hết hiệu lực vào ngày 01/08/2024, người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/01/2008 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận có thể thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không cần làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, quy định này đã hết hiệu lực vào ngày 01/08/2024.
Hiện nay, căn cứ vào Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/08/2024, ông A cần nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, giấy tờ tùy thân và các giấy tờ liên quan khác. Sau khi hoàn tất thủ tục và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông A mới có thể thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp.
Như vậy, ông A cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất.


AI Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 236 Luật Đất đai, số 31/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024, khi xảy ra tranh chấp ranh giới đất, thẩm quyền giải quyết được xác định như sau:
- Trường hợp các bên có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp lệ:
Tranh chấp sẽ do Tòa án giải quyết.
- Trường hợp các bên không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp lệ:
Các bên có thể lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết: a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.
Quy trình giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Nếu không đồng ý với quyết định, các bên có thể khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết tranh chấp mà một bên là tổ chức, tổ chức tôn giáo, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Nếu không đồng ý với quyết định, các bên có thể khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án.
Quy trình hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
Căn cứ vào Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/08/2024, khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ thẩm tra, xác minh nguyên nhân tranh chấp, thu thập giấy tờ liên quan và tổ chức cuộc họp hòa giải với sự tham gia của các bên tranh chấp và Hội đồng hòa giải. Nếu hòa giải không thành, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ hướng dẫn các bên gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp theo.
Như vậy, ông B cần nộp đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Nếu hòa giải không thành, ông B có thể lựa chọn nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình.

AI Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, vợ hoặc chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình mà không cần sự đồng ý của bên kia. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ cần lưu ý:
- Tài sản riêng là nguồn sống duy nhất của gia đình: Nếu tài sản riêng của vợ hoặc chồng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản đó là nguồn sống duy nhất của gia đình, thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng hoặc vợ.
- Thỏa thuận khác giữa vợ và chồng: Nếu vợ chồng có thỏa thuận khác về việc định đoạt tài sản riêng, thì phải tuân theo thỏa thuận đó.