Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn cung cấp. AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng khi tham khảo.

Căn cứ vào Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Do đó, căn nhà mà bố mẹ bạn tặng cho bạn làm của hồi môn trong ngày cưới được xem là tài sản riêng của bạn, vì đây là tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Để chứng minh với tòa án rằng căn nhà là tài sản riêng của bạn, bạn cần cung cấp các giấy tờ chứng minh việc tặng cho riêng, chẳng hạn như hợp đồng tặng cho, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu căn nhà đứng tên bạn, hoặc bất kỳ tài liệu nào khác thể hiện rõ ý chí của bố mẹ bạn khi tặng cho căn nhà là chỉ dành riêng cho bạn.
Ngoài ra, căn cứ vào Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13, tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Vì vậy, nếu bạn có thể chứng minh căn nhà là tài sản riêng của bạn, thì khi ly hôn, căn nhà này sẽ không bị chia đôi.
Bạn nên chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ chứng minh và có thể nhờ luật sư tư vấn để bảo vệ quyền lợi của mình trong quá trình giải quyết ly hôn.


Căn cứ vào Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Do đó, căn nhà mà chồng chị T được bố mẹ cho trước khi kết hôn được xem là tài sản riêng của chồng chị T, vì đây là tài sản có trước khi kết hôn.
Để căn nhà này trở thành tài sản chung của vợ chồng, cần thực hiện việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Căn cứ vào Điều 46 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13, việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Thỏa thuận này cần được lập thành văn bản và có thể cần công chứng theo quy định của pháp luật.
Thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung cần các giấy tờ sau:
- Văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung có chữ ký của cả hai vợ chồng.
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản riêng (như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở).
- Giấy tờ tùy thân của vợ chồng (chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu).
- Giấy chứng nhận kết hôn.
Vợ chồng chị T nên chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết và có thể nhờ luật sư tư vấn để thực hiện thủ tục này một cách hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của cả hai bên.

Căn cứ vào Điều 182 Bộ luật Hình sự, số 100/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì có thể bị xử lý hình sự:
- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn.
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Nếu hành vi của anh A thuộc một trong các trường hợp trên, anh A có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.
- Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Do đó, nếu chị B có đủ bằng chứng chứng minh anh A đã vi phạm các quy định trên, chị B có thể tố cáo anh A để cơ quan có thẩm quyền xem xét và xử lý theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc tố cáo cần có căn cứ và bằng chứng rõ ràng để tránh những hệ quả pháp lý không mong muốn.