
Al Luật trả lời:
Theo khoản 2 Điều 127 Bộ luật Lao động 2019, phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động là hành vi bị nghiêm cấm.
Như vậy, người sử dụng lao động không được phép phạt trừ thưởng, cắt lương, trừ lương của người lao động thay cho việc xử lý kỷ luật lao động.
Theo Điều 124, các hình thức xử lý kỷ luật lao động hợp pháp bao gồm:
- Khiển trách;
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng;
- Cách chức;
- Sa thải.
Bên cạnh đó, theo Điều 102 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định.
Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Về việc trừ thưởng hiệu quả công việc, Điều 104 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 quy định: Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có).
Việc thưởng hay không thưởng, mức thưởng, điều kiện được thưởng, trường hợp bị giảm hoặc không được thưởng… phải được quy định rõ trong quy chế thưởng của doanh nghiệp. Nếu người lao động vi phạm kỷ luật, không hoàn thành công việc, không đạt hiệu quả thì có thể không được thưởng hoặc bị giảm thưởng theo quy chế thưởng đã công bố.
Tóm lại:
- Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm việc phạt trừ thưởng, cắt lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động.
- Việc trừ thưởng hiệu quả công việc chỉ được thực hiện nếu quy chế thưởng của doanh nghiệp có quy định rõ ràng về các trường hợp không được thưởng hoặc bị giảm thưởng do vi phạm kỷ luật, không hoàn thành công việc.
- Khấu trừ tiền lương chỉ được áp dụng trong trường hợp bồi thường thiệt hại và mức khấu trừ tối đa là 30% tiền lương thực trả hằng tháng sau khi trừ các khoản bảo hiểm, thuế.
Khuyến nghị:
- Người sử dụng lao động và người lao động cần tham khảo kỹ quy chế thưởng, nội quy lao động và các quy định pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nếu doanh nghiệp tự ý phạt trừ thưởng, cắt lương không đúng quy định, người lao động có quyền khiếu nại hoặc yêu cầu cơ quan chức năng bảo vệ quyền lợi.
- Bạn có thể tham khảo chi tiết các quy định tại các điều đã dẫn ở trên để áp dụng đúng quy định pháp luật.


Al Luật trả lời:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 8 Thông tư 03/2024/TT-BTP của Bộ Tư pháp có hiệu lực từ ngày 15/05/2024 thì khi thực hiện thủ tục hành chính, trong đó có thủ tục đăng ký tạm trú tại cơ quan công an, các thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại… sẽ được khai thác, sử dụng từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Cụ thể:
- Nếu bạn nộp hồ sơ đăng ký tạm trú trực tuyến: Các thông tin cá nhân (giới tính, quốc tịch, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại) sẽ được tự động điền từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vào biểu mẫu. Nếu có thông tin chưa được tự động điền, bạn cần kê khai bổ sung.
- Nếu bạn nộp hồ sơ giấy (trực tiếp hoặc qua bưu chính): Bạn cần kê khai đầy đủ các thông tin trong biểu mẫu đăng ký tạm trú.
Ngoài ra, căn cứ vào thực tiễn và quy định về quản lý cư trú, khi là người đi thuê nhà, bạn cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau để đăng ký tạm trú tại cơ quan công an:
- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
- Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp:
- Hợp đồng thuê nhà (có công chứng/chứng thực hoặc xác nhận của chủ nhà).
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của chủ nhà (bản sao Sổ đỏ/Sổ hồng hoặc giấy tờ hợp pháp khác).
- Trường hợp không có hợp đồng thuê nhà, cần có xác nhận của chủ nhà về việc cho thuê nhà và đồng ý cho đăng ký tạm trú....
- Tờ khai đăng ký tạm trú (theo mẫu quy định của Bộ Công an, thường là mẫu CT01).
Lưu ý:
- Một số địa phương có thể yêu cầu thêm giấy tờ như: bản sao giấy đăng ký kết hôn (nếu đăng ký tạm trú cho cả gia đình), giấy khai sinh của trẻ em (nếu đăng ký tạm trú cho trẻ em), hoặc giấy xác nhận của tổ dân phố/khu dân cư.
- Khi nộp hồ sơ, cán bộ tiếp nhận sẽ kiểm tra, đối chiếu thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Nếu thông tin đã đầy đủ, bạn không cần nộp bản giấy một số giấy tờ đã được số hóa.
Tóm tắt các loại giấy tờ cần chuẩn bị:
STT |
Loại giấy tờ |
Ghi chú |
---|---|---|
1 |
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu |
Bản chính để đối chiếu, bản sao nếu nộp hồ sơ giấy |
2 |
Hợp đồng thuê nhà hoặc xác nhận của chủ nhà |
Có thể kèm bản sao giấy tờ nhà của chủ nhà |
3 |
Tờ khai đăng ký tạm trú (mẫu CT01) |
Có thể khai trực tuyến hoặc khai giấy |
4 |
Ý kiến đồng ý của chủ nhà |
Ký xác nhận vào tờ khai hoặc văn bản riêng |
5 |
Giấy tờ khác (nếu có) |
Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, xác nhận của tổ dân phố… |
Bạn nên liên hệ trực tiếp với Công an xã/phường nơi bạn thuê nhà để được hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, biểu mẫu và quy trình nộp hồ sơ phù hợp với địa phương.
Hy vọng thông tin trên sẽ giúp bạn chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký tạm trú khi là người đi thuê nhà!

Al Luật trả lời:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 164 Luật Nhà ở, số 27/2023/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024 thì:
Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 16 Luật Kinh doanh bất động sản, số 29/2023/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024:
“Các bên ký kết hợp đồng và thực hiện giao dịch kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng tuân thủ các quy định sau đây: … d) Trường hợp bất động sản thực hiện giao dịch thuộc diện phải công chứng, chứng thực hợp đồng giao dịch thì việc công chứng, chứng thực hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Khái niệm “công chứng treo” là cách gọi không chính thức, chỉ việc các bên ký hợp đồng mua bán nhà đất nhưng chưa hoàn tất thủ tục công chứng/chứng thực, hoặc đã ký hợp đồng nhưng chưa xác định rõ thời điểm chuyển quyền sở hữu, hoặc cố tình trì hoãn việc công chứng/chứng thực để chờ điều kiện nào đó (ví dụ: chờ đủ giấy tờ, chờ hoàn thành nghĩa vụ tài chính…).
Phân tích các tình huống:
1. Trường hợp hợp đồng mua bán nhà đất chưa được công chứng/chứng thực
Theo quy định tại khoản 1 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 hợp đồng mua bán nhà ở (trừ một số trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều này) bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực thì mới có hiệu lực pháp luật.
Nếu các bên chỉ ký hợp đồng mua bán nhà đất mà không thực hiện công chứng/chứng thực thì hợp đồng này không có giá trị pháp lý để chuyển quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất.
Việc không công chứng/chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở là vi phạm quy định pháp luật về hình thức giao dịch nhà ở.
2. Trường hợp các bên ký hợp đồng mua bán nhà đất, nhưng trì hoãn việc công chứng/chứng thực (công chứng treo)
Nếu các bên thỏa thuận ký hợp đồng trước, sau đó mới đi công chứng/chứng thực, thì về nguyên tắc, hợp đồng chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng/chứng thực.
Trong thời gian “treo” này, hợp đồng chưa có giá trị pháp lý về chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà đất.
Nếu các bên cố tình trì hoãn, hoặc sử dụng hợp đồng chưa công chứng/chứng thực để thực hiện các giao dịch khác (chuyển nhượng, thế chấp,…) thì có thể bị coi là vi phạm quy định về giao dịch nhà ở.
3. Trường hợp pháp luật cho phép không cần công chứng/chứng thực
Theo khoản 2 Điều 164 Luật Nhà ở 2023, một số trường hợp như: tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức (bao gồm nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư); góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
4. Trường hợp công chứng viên thực hiện công chứng hợp đồng mua bán nhà đất khi chưa đủ điều kiện
Theo Điều 4 Luật Công chứng, số 53/2014/QH13 có hiệu lực đến ngày 01/07/2025, công chứng viên phải tuân thủ pháp luật, khách quan, trung thực, chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng.
Nếu công chứng viên thực hiện công chứng hợp đồng mua bán nhà đất khi chưa đủ điều kiện (ví dụ: thiếu giấy tờ, không đúng chủ thể,…) thì có thể bị xử lý theo quy định tại Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 117/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/11/2024), với mức phạt tiền và các hình thức xử phạt bổ sung tùy theo hành vi vi phạm.
Kết luận
- Công chứng treo (ký hợp đồng mua bán nhà đất nhưng chưa công chứng/chứng thực hoặc trì hoãn công chứng/chứng thực) là không đúng quy định pháp luật đối với các trường hợp bắt buộc phải công chứng/chứng thực. Hợp đồng mua bán nhà đất chỉ có hiệu lực pháp lý khi đã được công chứng hoặc chứng thực (trừ các trường hợp pháp luật cho phép không cần công chứng/chứng thực).
- Nếu các bên cố tình thực hiện “công chứng treo” để lách luật, trốn thuế hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật khác thì có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật về giao dịch dân sự, nhà ở, đất đai và các quy định liên quan.
- Để đảm bảo quyền lợi và tránh rủi ro pháp lý, các bên nên thực hiện đúng quy định về công chứng/chứng thực khi mua bán nhà đất.
Khuyến nghị: Bạn nên tuân thủ đúng quy định của pháp luật về công chứng/chứng thực hợp đồng mua bán nhà đất để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình và tránh các rủi ro pháp lý phát sinh.