Trong tháng 10/2021, rất nhiều chính sách mới đáng chú ý về học phí, tuyển sinh và đào tạo thạc sĩ… sẽ chính thức có hiệu lực.
- 1. Chính sách về học phí của học sinh, sinh viên
- 1.1. Tăng học phí từ năm học 2022 - 2023 trở đi
- 1.2. Học sinh được tăng mức hỗ trợ chi phí học tập
- 1.3. Thêm nhiều học sinh, sinh viên được miễn học phí
- 1.4. Các tỉnh được quyết định không thu học phí khi có dịch bệnh
- 2. Quy chế mới về tuyển sinh và đào tạo thạc sĩ
- 2.1. Nâng chuẩn đầu ra trình độ ngoại ngữ bậc thạc sĩ
- 2.2. Các trường được tuyển sinh thạc sĩ online
1. Chính sách về học phí của học sinh, sinh viên
Từ ngày 15/10/2021, Nghị định 81/2021/NĐ-CP về cơ chế thu, quản lý học phí và chính sách miễn, giảm học phí dành cho học sinh, sinh viên sẽ chính thức có hiệu lực.
Trong đó, Nghị định này có một số chính sách đáng chú ý như sau:
1.1. Tăng học phí từ năm học 2022 - 2023 trở đi
Nghị định 81 đã lên lộ trình tăng học phí từ năm học 2022 - 2023 trở đi với cả giáo dục mầm non, phổ thông và đại học.
- Đối với trẻ mầm non và học sinh phổ thông:
+ Trong năm học 2022 - 2023, các địa phương sẽ thu học phí mức sàn - mức trần do Bộ Giáo dục quy định.
+ Từ năm học 2023 - 2024 trở đi, khung học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp nhưng không quá 7,5%/năm.
- Đối với giáo dục đại học:
Từ năm học 2022 - 2023 đến năm học 2025 - 2026, các cơ sở đào tạo sẽ quyết định học phí theo mức trần mà Bộ Giáo tạo quy định.
Trong đó, học phí đại học cao có thể lên đến 8,75 triệu đồng/tháng với khối ngành y dược vào năm học 2025 - 2026.
1.2. Học sinh được tăng mức hỗ trợ chi phí học tập
Theo khoản 10 Điều 20 Nghị định 81, các đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập sẽ được nhận mức hỗ trợ là 150.000 đồng/học sinh/tháng (tăng 50.000 đồng so với trước đây) để mua sách, vở và các đồ dùng học tập khác.
Thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 09 tháng/1 năm học và thực hiện chi trả 02 lần trong năm vào đầu các học kỳ của năm học
Các đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập xem chi tiết tại đây.
1.3. Thêm nhiều học sinh, sinh viên được miễn học phí
So với quy định trước đây tại Nghị định 86 năm 2015, Nghị định 81/2021 đã bổ sung các trường hợp học sinh, sinh viên được miễn học sau:
- Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
- Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).
- Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01/9/2022).
- Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01/9/2025).
- Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.
- Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Xem thêm: Toàn bộ đối tượng được miễn, giảm học phí từ 15/10/2021
1.4. Các tỉnh được quyết định không thu học phí khi có dịch bệnh
Tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, các địa phương được quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập, học viên giáo dục thường xuyên thuộc vùng bị thiên tai, dịch bệnh, vùng xảy ra các sự kiện bất khả kháng (theo Điều 17 Nghị định 81).
2. Quy chế mới về tuyển sinh và đào tạo thạc sĩ
Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT ban hành Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2021.
Dưới đây là một số đổi mới trong tuyển sinh và đào tạo thạc sĩ từ ngày 15/10 sắp tới.
2.1. Nâng chuẩn đầu ra trình độ ngoại ngữ bậc thạc sĩ
Theo Điều 12 Quy chế ban hành kèm Thông tư 23, để được xét tốt nghiệp thạc sĩ, học viên phải chứng minh chuẩn đầu ra ngoại ngữ bằng một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ đạt trình độ tương đương Bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Trong khi đó, theo Quy chế trước đây chuẩn đầu ra ngoại ngữ tối thiểu chỉ từ Bậc 3/6 trở lên.
2.2. Các trường được tuyển sinh thạc sĩ online
Trước đây, Bộ Giáo dục chỉ cho phép các cơ sở đào tạo tuyển sinh thạc sĩ theo hình thức trực tiếp.
Tuy nhiên theo Quy chế mới, các trường có thể tuyển sinh thạc sĩ bằng hình thức trực tuyến nếu bảo đảm chất lượng và có kết quả đánh giá tin cậy, công bằng như tuyển sinh trực tiếp.
2.3. Cho phép đào tạo thạc sĩ hệ vừa học vừa làm
Về hình thức đào tạo, Điều 3 Quy chế ban hành kèm Thông tư 23 bổ sung thêm hình thức vừa làm vừa học cho chương trình định hướng ứng dụng thay vì chỉ quy định hình thức đào tạo chính quy như trước đây.
Thời gian học tập chuẩn toàn khóa đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học sẽ dài hơn ít nhất 20% so với hình thức đào tạo chính quy của cùng chương trình đào tạo.
Chính sách giáo dục có hiệu lực tháng 10/2021 (Ảnh minh họa)
2.4. Sinh viên đại học được học trước chương trình thạc sĩ
Điều 4 Quy chế ban hành kèm Thông tư 23 quy định, sinh viên đang học chương trình đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) có học lực khá trở lên và các điều kiện khác do cơ sở đào tạo quy định có thể được đăng ký học trước một số học phần của chương trình thạc sĩ tại cùng cơ sở đào tạo. Số tín chỉ được công nhận không vượt quá 15 tín chỉ.
Đây là một trong những quy định mới được bổ sung nhằm liên thông giữa các trình độ giáo dục đại học, tạo điều kiện cho các trường xây dựng chương trình đào tạo trình độ đại học liên thông với trình độ thạc sĩ.
2.5. Không giới hạn số đợt tuyển sinh thạc sĩ trong năm
Về số đợt tuyển sinh trong năm, tại khoản 1 Điều 6 Quy chế ban hành kèm Thông tư 23 nêu rõ, các cơ sở giáo dục có thể tổ chức tuyển sinh trình độ thạc sĩ một hoặc nhiều lần trong năm chứ không còn giới hạn tối đa 02 lần mỗi năm như quy định cũ.
Cơ sở đào tạo quyết định việc tuyển sinh khi đáp ứng đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng thực hiện chương trình đào tạo thạc sĩ.
Lưu ý: Quy chế ban hành kèm Thông tư 23 áp dụng đối với các khóa trúng tuyển sau từ ngày 15/10/2021.
3. Nhiều điểm mới về thi đánh giá năng lực ngoại ngữ
Ngày 24/10/2021, Thông tư 24/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam sẽ có hiệu lực và áp dụng.
3.1. Thêm nhiều đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ
So với quy định cũ tại Thông tư 23 năm 2017, Bộ Giáo dục đã bổ sung thêm một số đơn vị được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ. Cụ thể:
- Đơn vị được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam bao gồm:
+ Cơ sở giáo dục đại học có đào tạo ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài (thuộc nhóm ngành Ngôn ngữ và Văn hóa nước ngoài) hoặc sư phạm tiếng nước ngoài (thuộc nhóm ngành Đào tạo giáo viên);
+ Đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ.
- Đơn vị được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành cho học sinh phổ thông):
+ Trung tâm Giáo dục thường xuyên, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên;
+ Trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học - ngoại ngữ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc sở Giáo dục quyết định thành lập.
3.2. Thi ngoại ngữ từ 01/7/2023: Nghe, đọc, viết đều thi trên máy tính
Theo quy định tại Thông tư mới, từ ngày 01/7/2023 sẽ không còn hình thức thi trên giấy đối với các kỹ năng nghe, đọc, viết như hiện nay.
Thay vào đó, tất cả các kỹ năng này sẽ đều được tổ chức thi trên máy vi tính.
Trên đây là các chính sách giáo dục có hiệu lực tháng 10/2021. Nếu quan tâm đến các các chính sách khác về giáo viên, học sinh, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192.
>> Chính sách mới về giáo dục năm 2021: Giáo viên, học sinh cần biết