Che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm: 5 điểm khác biệt

Che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm là hai loại tội phạm khác nhau rất dễ bị nhầm lẫn. Vậy che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm có gì khác biệt?

Căn cứ Điều 18, 19 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm được hiểu như sau:

Che giấu tội phạm là việc người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.

Còn không tố giác tội phạm là việc biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác.

Che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm: 05 điểm khác biệt (Ảnh minh họa)

Sau đây LuatVietnam sẽ dựa vào các quy định của pháp luật để chỉ ra 05 điểm khác biệt giữa che giấu tội phạm với không tố giác tội phạm. Cụ thể:

Về ý thức của người phạm tội

Người che giấu tội phạm không biết trước hành vi phạm tội và không hứa hẹn gì trước với người phạm tội.

Ngược lại, người không tố giác tội phạm biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện nhưng vẫn giữ “im lặng”.

Về thời điểm phát hiện tội phạm

Người che giấu tội phạm phát hiện hành vi phạm tội sau khi hành vi đó thực hiện hiện.

Người không tố giác tội phạm có thể phát hiện hành vi phạm tội trong cả quá trình, từ trước trong hoặc sau khi tội phạm được thực hiện.

Về cách thức thực hiện

Che giấu tội phạm là hành vi che giấu người phạm tội, che giấu dấu vết, che giấu tang vật, cản trở điều tra, cản trở việc phát hiện tội phạm, cản trợ việc xử lý người phạm tội.

Còn không tố giác tội phạm là không tố giác hành vi phạm tội tới cơ quan có thẩm quyền.

Về mức phạt

Theo Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội che giấu tội phạm, người che giấu các tội: giết người, tội hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản, cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản… có thể bị cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Nếu phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 - 07 năm.

Với Tội không tố giác tội phạm, căn cứ Điều 390 Bộ luật Hình sự, người phạm tội sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Tuy nhiên, người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

Về trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ Điều 18, 19 Bộ luật Hình sự, những người là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội đều không phải chịu trách nhiệm hình sự về cả hai tội che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm.

Tuy nhiên, đối với Tội không tố giác tội phạm còn có thêm người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.

Trên đây là 05 điểm khác biệt giữa che giấu tội phạm với không tố giác tội phạm. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900 6192 để được hỗ trợ.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục