Ai phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động?

Người lao động tham gia bảo hiểm  tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ khi bị tai nạn lao động. Vậy theo quy định hiện hành ai phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động?


Đối tượng phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động

Tại Điều 2 Nghị định 37/2016/NĐ-CP đã quy định rõ đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc gồm:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn và HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng (thực hiện từ ngày 1/1/2018). Không bao gồm NLĐ là người giúp việc gia đình;

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học;

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

Ai phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động?
Ai phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động (Ảnh minh họa)


Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động bắt buộc

Theo Điều 3 Nghị định số 44/2017/NĐ-CP hàng tháng người sử dụng lao động (NSDLĐ) có trách nhiệm đóng bảo hiểm  tai nạn lao động cho người lao động với mức đóng cụ thể như sau:

- 0,5% trên tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của người lao động, cán bộ, công chức, viên chức… trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình;

- 0,5% trên mức lương cơ sở đối với trên mức lương cơ sở đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn…

Lưu ý: NSDLĐ là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh… hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp… trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng là 0,5% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.

Được đóng hàng tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng một lần.



LuatVietnam

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Nhiều người đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài, khi về Việt Nam thắc mắc có phải làm thủ tục đăng ký lại không? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết cụ thể giải đáp vấn đề: Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Khi nào Tòa án không công nhận thỏa thuận tài sản của vợ chồng?

Khi nào Tòa án không công nhận thỏa thuận tài sản của vợ chồng?

Khi nào Tòa án không công nhận thỏa thuận tài sản của vợ chồng?

Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc theo thỏa thuận. Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Vậy khi nào thỏa thuận tài sản của vợ chồng không được pháp luật công nhận?