Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn cung cấp và chỉ mang tính chất tham khảo.
AI Luật trả lời:
Để làm rõ sự khác biệt giữa “đối tượng không chịu thuế”, “đối tượng miễn thuế” và “đối tượng hưởng thuế suất 0%”, tôi xin phân tích dựa trên hệ thống pháp luật thuế tại Việt Nam với các căn cứ sau:
1. Đối tượng không chịu thuế
Khái niệm: Là hàng hóa, dịch vụ, tài sản không thuộc phạm vi điều chỉnh của sắc thuế đó, tức không phát sinh nghĩa vụ kê khai, khấu trừ, nộp thuế đầu ra và cũng không được khấu trừ/hoàn thuế đầu vào (trừ các trường hợp cụ thể có quy định khác).
Bản chất: Ngay từ đầu, những đối tượng này không nằm trong diện chịu thuế, tức “không phải kê khai, không tính thuế đầu ra, không được khấu trừ, hoàn thuế GST đầu vào” đối với hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
Ví dụ (theo quy định hiện hành):
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu (khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 4 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 và Nghị định 181/2025/NĐ-CP).
Các dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục, xuất bản sách chính trị – giáo khoa…
Hệ quả: Cơ sở kinh doanh chỉ khai báo doanh số, không tính thuế (do không thuộc diện chịu thuế).
2. Đối tượng miễn thuế
Khái niệm: Là hàng hóa, dịch vụ, thu nhập thuộc diện chịu thuế nhưng được Nhà nước ban hành chính sách miễn thuế trong một số trường hợp đặc thù, thường áp dụng cho đối tượng ưu đãi hoặc vì lý do chính sách.
Bản chất: Vẫn thuộc diện chịu thuế; khi đáp ứng một số điều kiện cụ thể thì được miễn không phải nộp một phần hoặc toàn bộ số thuế phát sinh cho kỳ tính thuế hoặc lần phát sinh.
Hồ sơ, thủ tục: Nhất thiết phải lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, được cơ quan Nhà nước xét duyệt, phê duyệt.
Ví dụ (Hiện hành):
Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp quy định (khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý thuế 2025).
Miễn thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân có số thuế phải nộp hàng năm sau quyết toán từ tiền lương, tiền công ≤ 50.000 đồng (khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế 2019).
Hệ quả: Vẫn phải kê khai, xác định số thuế phải nộp; nếu thuộc trường hợp miễn sẽ được cơ quan thuế quyết định miễn số thuế đó.
3. Đối tượng hưởng thuế suất 0%
Khái niệm: Là hàng hóa, dịch vụ chịu thuế nhưng được áp dụng mức thuế suất 0% (GTGT) hoặc thuế suất đặc biệt 0% (đối với xuất khẩu, phần lớn là hỗ trợ xuất khẩu, dịch vụ xuất ra ngoài lãnh thổ VN).
Bản chất: Là đối tượng chịu thuế, kê khai đầy đủ, nhưng khi tính số thuế GTGT phải nộp thì áp dụng mức thuế suất 0%. Được phép khấu trừ và hoàn toàn bộ thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Hồ sơ, điều kiện: Phải đáp ứng các điều kiện về hợp đồng, hóa đơn, chứng từ thanh toán, tờ khai hải quan… (Điều 18 Nghị định 181/2025/NĐ-CP).
Ví dụ:
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, dịch vụ xuất khẩu cung cấp cho tổ chức cá nhân ở nước ngoài (khoản 1 Điều 9 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15).
Hệ quả: Khi đáp ứng đủ điều kiện, đối tượng này không nộp thuế đầu ra nhưng được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào phát sinh liên quan.
Bảng tóm tắt so sánh
Nội dung | Không chịu thuế | Miễn thuế | Hưởng thuế suất 0% |
|---|---|---|---|
Bản chất | Không thuộc diện chịu thuế | Thuộc diện chịu thuế được miễn | Thuộc diện chịu thuế, thuế suất 0% |
Kê khai, lập hồ sơ | Không kê khai/không tính thuế | Vẫn phải kê khai để xét miễn | Kê khai bình thường |
Quyền khấu trừ/hoàn thuế | Không được khấu trừ, hoàn | Không được khấu trừ, hoàn | Được phép khấu trừ, hoàn thuế đầu vào |
Điều kiện | Rõ ràng, áp dụng ngay | Phải đáp ứng điều kiện miễn, lập hồ sơ | Phải đáp ứng điều kiện về hồ sơ, chứng từ xuất khẩu & thanh toán |
Kết luận ngắn gọn:
Đối tượng không chịu thuế: Không thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế, không kê khai, không tính thuế, không khấu trừ thuế đầu vào.
Đối tượng miễn thuế: Vẫn thuộc diện chịu thuế nhưng được miễn thuế theo từng trường hợp/điều kiện cụ thể; phải làm hồ sơ xin miễn.
Đối tượng hưởng thuế suất 0%: Vẫn thuộc diện chịu thuế, được áp dụng thuế suất 0% (thường để khuyến khích xuất khẩu), nhưng vẫn kê khai đầy đủ, được khấu trừ và hoàn thuế đầu vào.
Căn cứ pháp lý:
Điều 4, Điều 17, Điều 18 Nghị định 181/2025/NĐ-CP của Chính phủ
Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13
- Điều 19 Luật Quản lý thuế số 108/2025/QH15
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng của Quốc hội, số 48/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng của Quốc hội, số 149/2025/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 thì mức doanh thu hàng năm không chịu thuế giá trị gia tăng của hộ, cá nhân kinh doanh dưới 500 triệu đồng bắt đầu được áp dụng kể từ ngày 01/01/2026.
Cụ thể:
- Từ 01/01/2026, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu năm từ 500 triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trước thời điểm 01/01/2026:
- Quy định về mức doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng là từ 200 triệu đồng trở xuống (theo quy định tại khoản 25 Điều 5 Luật số 48/2024/QH15, chưa bị sửa đổi, bổ sung).
Như vậy, thời điểm bắt đầu áp dụng mức doanh thu hàng năm không chịu thuế giá trị gia tăng của hộ, cá nhân kinh doanh dưới 500 triệu đồng là từ ngày 01/01/2026. Trước đó, mức doanh thu áp dụng là từ 200 triệu đồng trở xuống.
AI Luật trả lời: Dưới đây là tổng hợp các quy định mới nổi bật của Luật Quản lý thuế 2025, số 108/2025/QH15 mà bạn cần lưu ý:
1. Chỉ rõ đối tượng nộp thuế:
Luật đã quy định rõ ràng hơn về đối tượng nộp thuế, mở rộng bao gồm cả tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập phát sinh tại Việt Nam cũng như các tổ chức/cá nhân kinh doanh qua nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số. Cụ thể tại khoản 1 Điều 2, Luật Quản lý thuế 2025:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cá nhân kinh doanh, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam/thu nhập ở Việt Nam, hoặc hoạt động kinh doanh trên nền tảng số đều là đối tượng nộp thuế.
Tổ chức, cá nhân nộp thay, khấu trừ cũng thuộc đối tượng nộp thuếPhân nhóm người nộp thuế trong quản lý thuế:
2. Luật bổ sung quy định về phân nhóm người nộp thuế (Điều 3) nhằm nâng cao hiệu quả quản lý:
Cơ quan thuế sẽ phân nhóm người nộp thuế theo các tiêu chí như ngành nghề, lĩnh vực, quy mô doanh thu, mức độ và lịch sử tuân thủ pháp luật về thuế…
Việc phân nhóm này giúp xác định chế độ ưu tiên, phân bổ nguồn lực quản lý, kiểm soát rủi ro phù hợp.
3. Bổ sung các trường hợp bị cấm:
Điều 8 quy định chi tiết hơn các hành vi bị nghiêm cấm như:
Lợi dụng chức vụ tiết lộ, làm rò rỉ, phát tán thông tin người nộp thuế trái quy định, làm sai lệch kết quả kiểm tra xử lý;
Chống đối, trì hoãn, không cung cấp tài liệu phục vụ kiểm tra;
Tạo lập, sử dụng hóa đơn chứng từ điện tử trái phép; cung cấp, phát tán thông tin sai lệch ảnh hưởng uy tín cá nhân/cơ quan thuế…
4. Giảm thời hạn khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
Theo khoản 5 Điều 12, Luật Quản lý thuế 2025, thời hạn khai bổ sung hồ sơ khai thuế, khoản thu khác được rút ngắn còn 5 năm (trước đây là 10 năm).
5. Hộ/cá nhân kinh doanh tự xác định mức doanh thu hằng năm để khai, tính thuế:
Theo Điều 13, Luật Quản lý thuế 2025:
- Hộ/cá nhân kinh doanh phải tự xác định mức doanh thu hàng năm, tự khai, tính và nộp thuế từng loại (GTGT, TNCN,…) theo kỳ.
Cơ quan thuế hỗ trợ qua dữ liệu hóa đơn điện tử, cơ sở dữ liệu quản lý thuế.
6. Bổ sung quy định khai thuế TMĐT của hộ, cá nhân kinh doanh:
Luật mới quy định rõ:
Trường hợp kinh doanh trên nền tảng TMĐT có chức năng đặt hàng & thanh toán: chủ sàn (trong nước hoặc nước ngoài) phải khấu trừ, kê khai thay, nộp thay số thuế khấu trừ của hộ/cá nhân kinh doanh.
Nếu không có chức năng đặt hàng/thanh toán, hộ/cá nhân phải tự khai, tính, nộp thuế.
7. Ngày hiệu lực & thay thế:
Luật Quản lý thuế 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2026 (riêng một số điều khoản như Điều 13 về hộ kinh doanh và quy định hóa đơn điện tử có hiệu lực từ 01/01/2026).
Thay thế toàn bộ Luật Quản lý thuế 2019, số 38/2019/QH14.
Tổng kết: Luật Quản lý thuế 2025 theo hướng hiện đại hóa, chi tiết hóa nhóm người nộp thuế, siết chặt quản lý thông tin, quản lý khai thuế số & thương mại điện tử, nâng cao tính minh bạch, tự chủ trách nhiệm, hỗ trợ tối đa công nghệ trong kê khai, quản lý thuế cho người kinh doanh.
Bạn có thể xem chi tiết và tải về toàn văn Luật tại đây:- Điểm mới của Luật Quản lý thuế 2025
- Tải file Luật Quản lý thuế 2025 số 108 2025 QH15
- Quy định về khai thuế, tính thuế và khấu trừ thuế đối với hộ kinh doanh từ 01/01/2026
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào khoản 4 Điều 12 Luật Quản lý thuế số 108/2025/QH15 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2026, thì:
1. Các trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế:
Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế, khoản thu khác đúng thời hạn trong trường hợp “bất khả kháng” quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật này (như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, thảm họa, chiến tranh, bạo loạn, hoặc các trở ngại khách quan khác được pháp luật công nhận là bất khả kháng) thì được gia hạn.
2. Thời gian gia hạn tối đa:
Khai thuế, khoản thu khác theo tháng, quý, năm, từng lần phát sinh: Thời gian gia hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, khoản thu khác.
Khai quyết toán thuế, khoản thu khác: Thời gian gia hạn không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán.
3. Các quy định mở rộng/phụ lục chi tiết:
Trường hợp cần kéo dài thời gian gia hạn, Chính phủ sẽ quy định cụ thể phù hợp với tình hình thực tế.
Người nộp thuế phải thực hiện thủ tục và gửi đề nghị gia hạn theo hướng dẫn chi tiết của Bộ Tài chính.
Tóm lại:
Khi rơi vào trường hợp “bất khả kháng”, người nộp thuế có thể đề nghị được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế tối đa 30 ngày đối với hồ sơ khai thuế định kỳ (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh) và tối đa 60 ngày đối với hồ sơ quyết toán thuế.
Căn cứ pháp lý:
Khoản 4 Điều 12 Luật Quản lý thuế số 108/2025/QH15 (có hiệu lực từ 01/07/2026)
Lưu ý: Tại thời điểm hiện tại (22/12/2025), Luật này chưa áp dụng. Nếu bạn làm thủ tục trước 01/7/2026, vui lòng thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều 46 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Nội dung hướng dẫn trên dùng để chuẩn bị cho quy trình từ 01/07/2026 theo Luật mới.
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào Bảng 2: Mô hình quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh và Biểu 1: So sánh quy định pháp luật giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp nhỏ Quyết định 3389/QĐ-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 06/10/2025, từ ngày 01/01/2026, các hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, sản xuất đang đóng thuế khoán với mức doanh thu dưới 1 tỷ đồng/năm sẽ phải thực hiện chuyển đổi từ phương pháp thuế khoán sang phương pháp kê khai và phải thực hiện đăng ký, sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định mới.
Cụ thể:
Đối với hộ kinh doanh có doanh thu từ 200 triệu đồng/năm trở xuống: Không bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử, nhưng được khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử có mã trong giao dịch với người tiêu dùng.
Đối với hộ kinh doanh có doanh thu trên 200 triệu đồng/năm đến 3 tỷ đồng/năm: Nếu có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng và doanh thu trên 1 tỷ đồng/năm thì bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền (HĐĐT-MTT) có kết nối dữ liệu với cơ quan thuế. Nếu doanh thu dưới 1 tỷ đồng/năm thì không bắt buộc phải sử dụng HĐĐT-MTT, nhưng vẫn phải sử dụng hóa đơn điện tử khi có phát sinh giao dịch cần xuất hóa đơn cho khách hàng.
Đối với hộ kinh doanh có doanh thu trên 3 tỷ đồng/năm: Bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc HĐĐT-MTT.
Như vậy, từ ngày 01/01/2026, các hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, sản xuất đang đóng thuế khoán với mức doanh thu dưới 1 tỷ đồng/năm không bắt buộc phải đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, nhưng khi có phát sinh giao dịch cần xuất hóa đơn cho khách hàng thì vẫn phải sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định. Việc sử dụng hóa đơn điện tử là bắt buộc đối với các hộ kinh doanh có doanh thu trên 1 tỷ đồng/năm và có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng.
Ngoài ra, theo Điều 26 Luật Quản lý thuế số 108/2025/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/07/2026, việc sử dụng hóa đơn điện tử sẽ tiếp tục được quy định chi tiết và mở rộng đối tượng áp dụng.
Lưu ý:
Từ 01/01/2026, phương pháp thuế khoán sẽ bị bãi bỏ, hộ kinh doanh phải chuyển sang phương pháp kê khai và thực hiện nghĩa vụ thuế, hóa đơn theo quy định mới.
Hộ kinh doanh cần chủ động cập nhật thông tin, đăng ký và sử dụng hóa đơn điện tử đúng quy định để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Bạn có thể tham khảo chi tiết các quy định tại:
Quyết định 3389/QĐ-BTC của Bộ Tài chính
Luật Quản lý thuế số 108/2025/QH15
Một số đặc điểm nổi bật của AI Luật - Trợ lý LuatVietnam.vn - Được huấn luyện trên hệ thống văn bản Đúng - Đủ - Sạch - Sống
- Có đầy đủ căn cứ pháp lý (mới nhất) ở mỗi câu trả lời
- Văn phong tự nhiên như trò chuyện với chuyên gia...
Trải nghiệm ngay TẠI ĐÂY