Quyết định 45/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương

thuộc tính Quyết định 45/2015/QĐ-UBND

Quyết định 45/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:45/2015/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Trần Thanh Liêm
Ngày ban hành:09/10/2015
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thương mại-Quảng cáo
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

-------
Số: 45/2015/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Thủ Dầu Một, ngày 09 tháng 10 năm 2015
 
QUYẾT ĐỊNH
-------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
 
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ; Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07/6/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Thông tư số 05/2012/TT-BVHTTDL ngày 02/5/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL, Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL, Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tại Tờ trình số 84/TTr-SVHTTDL ngày 23/9/2015,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 

 Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản;
- Bộ VHTTDL;
- TTTU,TT HĐND tỉnh;
- CT, PCTUBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- UBMTTQVN tỉnh;
- TT Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, Tg, TH
- Lưu: VT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Trần Thanh Liêm
 
 
 
 
 
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KARAOKE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(kèm theo Quyết định số: 45/2015/QĐ-UBND ngày 09/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
Quy định này quy định, cụ thể về hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động kinh doanh karaoke; đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân) hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Nghiêm cấm các hành vi khiêu dâm, nhảy múa thoát y, mua bán dâm, mua bán, sử dụng ma túy và các chất gây nghiện, kích thích tại phòng karaoke.
1. Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;
2. Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng; nếu có khung thì không quá hai khung dọc và ba khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích cửa;
3. Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử, văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên đo theo đường giao thông từ cửa phòng karaoke đến cổng trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước. Khoảng cách trên chỉ áp dụng trong trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước, chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sau;
5. Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp khi kinh doanh karaoke không phải xin giấy phép kinh doanh theo quy định tại khoản 3, Điều 66 của Luật Du lịch ngày 14/6/2005 nhưng phải đảm bảo các điều kiện kinh doanh karaoke tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 4 của Quy định này.
Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của khách dù không thu riêng tiền dịch vụ karaoke mà chỉ thu tiền ăn, uống hoặc dịch vụ khác tại phòng hát karaoke cũng phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 4 này và phải được cấp giấy phép theo quy định tại khoản 1, Điều 31 của Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép kinh doanh karaoke cho tổ chức, doanh nghiệp,
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cấp giấy phép kinh doanh karaoke cho hộ cá thể.
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh karaoke nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép (Đối với tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; hộ cá thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố).
1. Thủ tục gồm;
- Đơn đề nghị cấp phép kinh doanh karaoke (theo mẫu đính kèm);
- Bản sao công chúng hoặc chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
3. Cơ quan cấp phép có trách nhiệm kiểm tra điều kiện thực tế của cơ sở đề nghị cấp mới Giấy phép kinh doanh karaoke và đối chiếu với quy hoạch về karaoke để cấp giấy phép (đính kèm mẫu Giấy phép kinh doanh karaoke).
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính tại thời điểm đề nghị cấp phép.
1. Cấp Giấy phép kinh doanh karaoke đối với tổ chức, doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 103 của Chính phủ và Thông tư 04 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sao gửi Giấy phép kinh doanh karaoke ngay sau khi cấp phép cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan để phối hợp quản lý, kiểm tra.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy phép kinh doanh karaoke cho các hộ kinh doanh cá thể theo phân cấp và sao gửi Giấy phép kinh doanh karaoke đã cấp về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phối hợp quản lý, kiểm tra.
1. Thanh tra chuyên ngành Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn và các cơ quan chức năng có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các cơ sở hoạt động dịch vụ karaoke trên địa bàn.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh karaoke có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Tổ chức, cá nhân sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải tiến hành làm ngay các thủ tục hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này để được cấp Giấy phép kinh doanh karaoke.
2. Khi hoạt động kinh doanh karaoke, chủ cơ sở kinh doanh phải tuân thủ các quy định sau:.
a) Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2.
b) Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép quy định tại khoản 2 Điều 32 Quy chế được đo tại phía ngoài cửa sổ và cửa ra vào phòng karaoke.
c) Chỉ được sử dụng bài hát đã được phép phổ biến; băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định.
d) Không được bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng karaoke.
đ) Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng một nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên; nếu nhân viên phục vụ là người làm thuê thì phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.
g) Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng, trừ trường hợp vũ trường, phòng karaoke trong các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 4 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động sau 12 giờ đêm nhưng không quá 2 giờ sáng.
e) Các điểm karaoke hoạt động ở vùng dân cư không tập trung không phải thực hiện quy định về âm thanh tại điểm b khoản này nhưng phải thực hiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, g khoản 2 này.
3. Nhà hàng karaoke có nhiều phòng thì đánh số thứ tự hoặc đặt tên cho từng phòng.
4. Tổ chức hoạt động kinh doanh karaoke phải đảm bảo về nếp sống văn minh, an ninh, trật tự và phòng chống, cháy nổ.
5. Việc viết, đặt biển hiệu tại nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhằm giới thiệu tên gọi, địa chỉ giao dịch không phải xin phép, nhưng phải bảo đảm mỹ quan, đảm bảo an toàn về cháy nổ; Biển hiệu phải viết bằng chữ Việt Nam; trường hợp muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên, chữ nước ngoài phải ghi phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam.
6. Các tổ chức, doanh nghiệp và hộ cá thể kinh doanh dịch vụ karaoke nếu không tiếp tục kinh doanh nữa thì phải nộp trả lại Giấy phép kinh doanh karaoke cho cơ quan cấp phép Trong thời hạn 06 tháng các tổ chức doanh nghiệp, hộ cá thể kinh doanh dịch vụ karaoke nếu không tiếp tục hoạt động kinh doanh (được chính quyền địa phương thẩm tra và xác nhận) thì cơ quan cấp phép sẽ giải quyết cấp Giấy phép cho doanh nghiệp hoặc hộ cá thể khác có nhu cầu trên cơ sở số lượng quy hoạch điểm karaoke của khu phố, ấp đã được phê duyệt.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất