Quyết định 35/2019/QĐ-UBND Ninh Bình quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác chợ

thuộc tính Quyết định 35/2019/QĐ-UBND

Quyết định 35/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:35/2019/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Ngọc Thạch
Ngày ban hành:03/10/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thương mại-Quảng cáo
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH

------------------------

Số: 35/2019/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------------------

Ninh Bình, ngày 03 tháng 10 năm 2019

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý,
kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

-------------------------

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 16 tháng 4 năm 2005;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;

Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019 và thay thế Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 3. Trách nhiệm thực hiện

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Văn phòng Chính phủ;

- Bộ Công Thương;

- Website Chính phủ;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;

- Thường trực Tỉnh ủy;

- Thường trực HĐND tỉnh;

- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;

- Ủy ban MTTQ tỉnh;

- Công báo tỉnh:

- Lưu: VT, VP5, VP2, VP3, VP4, VP7, VP11; NN/.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Nguyễn Ngọc Thạch

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH

------------------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------------------

 

 

QUY ĐỊNH

Về Quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh,
khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

(Kèm theo Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2019

của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)

---------------------

 

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về Quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác đối với các chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đang hoạt động do Nhà nước đầu tư vốn hoặc Nhà nước hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng, sang mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý kinh doanh khai thác.

2. Đối tượng áp dụng: Cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.

Điều 2. Nguyên tắc chuyển đổi

1. Quá trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ phải đảm bảo công khai minh bạch theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm đảm bảo ổn định xã hội và phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

2. Việc chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ phải đảm bảo chế độ, quyền lợi của người lao động thuộc ban quản lý chợ hoặc tổ quản lý chợ và quyền lợi của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang kinh doanh tại chợ.

3. Chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ phải đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước, tính hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của các chợ sau chuyển đổi mô hình quản lý.

4. Đối với chợ hạng 1 thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, giao quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có chợ thực hiện quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, quản lý, kinh doanh chợ như đối với chợ hạng 2 và hạng 3 nhưng Phương án chuyển đổi phải được Sở Công Thương thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

5. Chợ được chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Chợ nằm trong Quy hoạch Phát triển mạng lưới chợ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Được định giá tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật.

c) Đã được xác định vị trí, phạm vi đất chợ để có thể tiến hành các thủ tục thuê đất theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Hình thức chuyển đổi, phương thức áp dụng

1. Hình thức chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ, gồm: Giao hoặc đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh khai thác chợ.

a) Đối với chợ thuộc khu vực thành phố, thị trấn và chợ thuộc địa bàn xã có từ 200 hộ kinh doanh cố định trở lên: Áp dụng hình thức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh khai thác chợ.

b) Đối với các chợ còn lại: Có thể áp dụng hình thức giao hoặc đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đủ năng lực, điều kiện để tiếp nhận quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.

2. Phương thức áp dụng chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ, gồm: Chuyển đổi không gắn với chuyển quyền sở hữu tài sản chợ hoặc chuyển đổi gắn với chuyển quyền sở hữu tài sản chợ:

a) Trường hợp chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ không gắn với chuyển quyền sở hữu tài sản chợ: Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được giao hoặc trúng thầu kinh doanh, khai thác chợ được giao sử dụng tài sản chợ có thời hạn; chỉ được sửa chữa, duy tu để duy trì hoạt động của chợ theo Phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Các chợ chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác có giao đất và gắn với chuyển quyền sở hữu tài sản chợ phải áp dụng hình thức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác chợ. Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trúng thầu được quản lý chợ gắn với chuyển quyền sở hữu tài sản chợ, được thuê đất theo quy định của pháp luật.

 

Chương II. QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI

 

Điều 4. Các bước thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ

1. Thành lập Ban Chuyển đổi chợ.

2. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi chợ.

3. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt Phương án chuyển đổi chợ.

4. Công khai Phương án chuyển đổi chợ.

5. Tổ chức giao hoặc đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác chợ theo Phương án chuyển đổi chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6. Phê duyệt Kết quả đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.

7. Quyết định giao doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác chợ; hoặc ký kết hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định.

Điều 5. Ban Chuyển đổi chợ

1. Ban Chuyển đổi chợ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập; gồm: Trưởng ban là Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Phó Trưởng ban thường trực là Trưởng phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng; các thành viên gồm đại diện lãnh đạo: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, các phòng: Kinh tế/ Kinh tế và Hạ tầng, Quản lý đô thị (đối với thành phố), Tài chính - Kế hoạch, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có chợ chuyển đổi, Trưởng Ban quản lý chợ được chuyển đổi và lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có liên quan.

2. Nhiệm vụ của Ban Chuyển đổi chợ.

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất Kế hoạch chuyển đổi chợ trên địa bàn giai đoạn 5 năm, gửi Sở Công Thương thẩm định, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Căn cứ vào Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ của toàn tỉnh, xây dựng Kế hoạch chi tiết chuyển đổi từng chợ trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Hàng năm, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức rà soát việc thực hiện Kế hoạch chuyển đổi chợ trên địa bàn, gửi kết quả về Sở Công Thương để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch chuyển đổi chợ của toàn tỉnh.

b) Xây dựng Phương án chuyển đổi chợ theo Kế hoạch đã được phê duyệt; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Phương án đối với chợ hạng 2, chợ hạng 3 sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Công Thương; tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Sở Công Thương thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Phương án đối với chợ hạng 1 trên địa bàn.

c) Thông báo công khai Kế hoạch, Phương án chuyển đổi chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Triển khai, tổ chức thực hiện Phương án chuyển đổi chợ

Đối với chợ chuyển đổi thực hiện hình thức đấu thầu: Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Kế hoạch đấu thầu quản lý chợ; tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký kết hợp đồng giao nhận thầu quản lý chợ với doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trúng thầu.

Đối với chợ chuyển đổi thực hiện hình thức giao: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giao doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ; đôn đốc cơ quan, đơn vị đang quản lý chợ thực hiện bàn giao chợ cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được giao quản lý.

d) Tuyên truyên, giải thích, giải đáp các chủ trương, chính sách có liên quan đến công tác chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ; cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu cho các nhà đầu tư và các đối tượng khác có nhu cầu tìm hiểu để tham gia quản lý chợ.

đ) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ; tổng hợp kết quả thực hiện và các khó khăn, vướng mắc (nếu có), báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý theo thẩm quyền hoặc gửi Sở Công Thương tổng hợp, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết đối với các vấn đề vượt thẩm quyền.

e) Xây dựng dự toán kinh phí hoạt động hàng năm phục vụ công tác chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trưởng Ban Chuyển đổi chợ sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Trưởng ban thường trực sử dụng con dấu của Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng trong công tác thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.

4. Thành viên Ban Chuyển đổi chợ làm việc theo chế độ kiểm nhiệm và được sử dụng phương tiện, trang thiết bị của cơ quan để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Điều 6. Xây dựng, phê duyệt, công bố Kế hoạch chuyển đổi chợ

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất Kế hoạch chuyển đổi chợ trên địa bàn giai đoạn 5 năm, gửi Sở Công Thương.

2. Sở Công Thương thẩm định, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý kinh chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 05 năm. Hằng năm, rà soát việc thực hiện Kế hoạch của các địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

3. Căn cứ vào Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 05 năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Kế hoạch chuyển đổi chi tiết đối với từng chợ trên địa bàn.

Chậm nhất 07 (bảy) ngày kể từ ngày Kế hoạch chuyển đổi chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban chuyển đổi chợ công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử cấp huyện, cấp xã; niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ chuyển đổi và Trụ sở ban quản lý chợ để các tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.

Điều 7. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt Phương án chuyển đổi chợ

1. Phương án chuyển đổi chợ do Ban Chuyển đổi chợ lập. Ban Chuyển đổi chợ có thể giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc thuê đơn vị tư vấn xây dựng Phương án chuyển đổi chợ. Chi phí thuê đơn vị tư vấn trích từ kinh phí chuyển đổi mô hình chợ của địa phương.

2. Nội dung Phương án chuyển đổi chợ

a) Căn cứ pháp lý.

b) Thông tin về hiện trạng chợ: Thông tin về thành lập chợ, kèm theo hồ sơ (nếu có); thông tin về đất đai, kèm theo hồ sơ (nếu có); quy mô xây dựng chợ trước khi chuyển đổi, kèm theo hồ sơ (nếu có); hồ sơ về công nợ; báo cáo quyết toán hoặc báo cáo tài chính, sổ sách tài liệu thu chi của chợ sau khi đã thực hiện kiểm kê, đánh giá xác định giá trị toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã đầu tư và công nợ của chợ tại thời điểm kiểm kê.

Danh sách lao động thuộc Ban quản lý chợ tại thời điểm chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ có xác nhận của đại diện Ban quản lý chợ, chính quyền địa phương nơi có chợ (bao gồm các thông tin: Họ và tên; năm sinh; địa chỉ; chức vụ; thời gian hợp đồng lao động; các thông tin khác).

Danh sách các thương nhân kinh doanh thường xuyên tại chợ (các thương nhân có thời gian kinh doanh liên tục tại chợ từ 06 tháng trở lên tính đến thời điểm tổ chức lấy ý kiến Phương án chuyển đổi chợ) có xác nhận của đại diện Ban quản lý chợ, chính quyền địa phương nơi có chợ (bao gồm các thông tin: Họ và tên; địa chi nơi sinh sống; nhóm ngành hàng kinh doanh; các thông tin khác có liên quan).

c) Xác định hình thức, phương thức chuyển đổi chợ:

Xác định hình thức chuyển đổi: Đấu thầu hoặc giao.

Xác định phương thức áp dụng chuyển đổi: Chuyển đổi không gắn với chuyển quyền sở hữu tài sản chợ hoặc chuyển đổi gắn với chuyển quyền sở hữu tài sản chợ.

d) Phương án quản lý, sử dụng đất đai: Xác định vị trí, phạm vi ranh giới đất chợ sau khi chuyển đổi. Đối với chợ thực hiện phương án di dời sang vị trí khác hoặc mở rộng đất chợ tại vị trí cũ theo Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện: Xác định vị trí khu đất di dời chợ (vị trí chợ mới) hoặc ranh giới mở rộng đất chợ và xin ý kiến chấp thuận chủ trương của cấp có thẩm quyền trước khi lập Phương án chuyển đổi chợ; khái toán chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có) và dự kiến tiền sử dụng đất.

e) Phương án tiếp nhận, bố trí, sắp xếp giải quyết chế độ cho người lao động thuộc Ban quản lý chợ: Người lao động thuộc Ban quản lý chợ chuyển đổi, nếu có nhu cầu tiểp tục làm việc tại chợ sau chuyển đổi phải được doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tiếp nhận, sắp xếp việc làm, bảo đảm các chế độ, quyền lợi liên quan theo quy định của pháp luật về lao động.

f) Phương án di chuyển, đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng lại chợ tại vị trí cũ

Hồ sơ thiết kế sơ bộ theo quy định về đầu tư xây dựng, gồm các nội dung chính: Quy mô, nội dung đầu tư xây dựng chợ; loại và cấp công trình; số lượng, diện tích điểm kinh doanh; số lượng, diện tích ki ốt bán hàng trong chợ và các thông tin cần thiết khác.

Dự kiến tổng vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư; thời hạn, tiến độ đầu tư xây dựng; phương án bố trí chợ tạm (nếu có).

g) Về phương án xử lý tài sản, công nợ

Công nợ (nếu có): Thực hiện thanh lý giữa các bên có liên quan theo quy định của pháp luật.

Trường hợp chợ thực hiện phương án đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tại vị trí chợ đang hoạt động theo quy hoạch: Giá trị đánh giá lại tài sản chợ được đưa vào tổng vốn đầu tư dự án để tổ chức lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ; giá trị đánh giá lại tài sản này độc lập với chi phí đầu tư nâng cấp, cải tạo chợ, chi phí giải phóng mặt bằng (nếu có). Trường hợp giá trị đánh giá lại tài sản do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ ban đầu thì được nộp về ngân sách nhà nước theo quy định.

Trường hợp đối với chợ được đầu tư từ các nguồn vốn hỗ trợ không hoàn lại: Trước khi phê duyệt Phương án chuyển đổi chợ, Ban Chuyển đổi chợ có văn bản gửi đến chủ đầu tư dự án để chủ đầu tư có ý kiến về phương án xử lý tài sản.

h) Kinh phí lập Phương án chuyển đổi chợ: Từ nguồn ngân sách cấp huyện và các nguồn huy động hợp pháp khác.

  1. Phương án quản lý chợ sau chuyển đổi, gồm: Phương án bố trí, sắp xếp ngành hàng kinh doanh; phương án phòng cháy chữa cháy; phương án đảm bảo vệ sinh môi trường; phương án đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; phương án quản lý về giá, xuất xứ hàng hóa tại chợ; phương án bảo vệ hàng hóa và các nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật; phương án thu từ giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, thu từ việc khai thác các dịch vụ khác. Giải quyết đối với những hợp đồng thuê điểm kinh doanh còn thời hạn.

k)    Dự kiến thời gian quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.

l) Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ việc chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ theo quy định của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và quản lý chợ.

m)    Trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của đơn vị đang quản lý chợ; của doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp nhận quản lý chợ; của chính quyền địa phương có chợ trên địa bàn; của các tổ chức, thương nhân kinh doanh, cá nhân có liên quan đến việc chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ.

n)      Các nội dung khác (nếu có).

3. Trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt Phương án chuyển đổi chợ, Ban Chuyển đổi chợ có trách nhiệm:

a) Thông báo công khai Dự thảo Phương án chuyển đổi chợ trên các phương tiện truyền thông đại chúng tại địa phương, tại chợ được chuyển đổi cho các thương nhân kinh doanh trong chợ và nhân dân trên địa bàn được biết.

b) Tổ chức lấy ý kiến đồng thuận (bằng phiếu) của các thương nhân kinh doanh thường xuyên tại chợ:

Nội dung cơ bản của Phiếu ý kiến: Tiêu đề Phiếu ý kiến; tên chợ; tên hộ kinh doanh; ngành hàng đang kinh doanh buôn bán; ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý với dự thảo Phương án chuyển đổi chợ; ký xác nhận của hai bên (bên tổ chức lấy phiếu và bên trả lời phiếu); ngày, tháng, năm tổ chức lấy phiếu.

Cơ quan, đơn vị được giao xây dựng Phương án chuyển đổi chợ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức lấy Phiếu ý kiến và có trách nhiệm giải đáp các ý kiến, kiến nghị của các hộ tiểu thương; nếu vượt thẩm quyền đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giải đáp.

Phương án chuyển đổi chợ phải đạt sự đồng thuận tối thiểu 70% tổng số hộ kinh doanh thường xuyên trong chợ. Nếu sau 03 (ba) lần tổ chức lấy ý kiến số hộ kinh doanh thường xuyên trong chợ đồng thuận với Phương án chuyển đổi chợ không đạt tối thiểu 70%, Ban Chuyển đổi chợ báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với chợ hạng 2, chợ hạng 3), Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với chợ hạng 1).

4. Thẩm định, phê duyệt Phương án chuyển đổi chợ

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp tài liệu liên quan, gửi Sở Công Thương thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Phương án chuyển đổi chợ hạng 1 trên địa bàn.

b) Ban Chuyển đổi chợ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Phương án chuyển đổi chợ hạng 2, chợ hạng 3 trên địa bàn sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Công Thương.

c) Nội dung thẩm định Phương án chuyển đổi chợ bao gồm những nội dung cơ bản của Phương án chuyển đổi chợ.

Điều 8. Công khai Phương án chuyển đổi chợ

1. Chậm nhất 05 (năm) ngày sau khi Phương án chuyển đổi chợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban Chuyển đổi chợ phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; công bố trên Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình tối thiểu 03 kỳ liên tiếp; công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã có chợ chuyển đổi và tại Ban quản lý chợ để các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.

2. Thời hạn thông báo công khai và cung cấp hồ sơ là 15 ngày làm việc kể từ ngày Phương án chuyển đổi chợ được phê duyệt.

Điều 9. Tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ

1. Việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện sau khi Phương án chuyển đổi chợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện là bên mời thầu để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định.

3. Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đàm phán ký kết hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.

4. Quy trình, thủ tục và kiểm tra về đấu thầu

Quy trình, thủ tục và kiểm tra về đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 10. Giao doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác chợ

1. Việc giao doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ chỉ thực hiện đối với chợ chuyển đổi mô hình quản lý không gắn với chuyển quyển sở hữu tài sản chợ, sau khi Phương án chuyển đổi chợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Ban Chuyển đổi chợ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tập hợp hồ sơ giao chợ cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ hồ sơ giao chợ cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, xem xét ban hành quyết định giao doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.

4. Căn cứ Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Chuyển đổi chợ chỉ đạo và giám sát cơ quan, đơn vị đang quản lý chợ thực hiện bàn giao chợ và lập biên bản bàn giao tài sản, các tài liệu pháp lý liên quan cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được giao quản lý chợ.

Điều 11. Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ

1. Sau khi có kết quả lựa chọn hoặc giao doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp nhận quản lý chợ theo quy định, Ban Chuyển đổi chợ có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.

2. Nội dung Quyết định gồm:

a) Tên doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.

b) Nội dung cơ bản của Phương án chuyển đổi chợ.

c) Quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên liên quan.

d) Tổ chức thực hiện.

đ) Xử lý vi phạm nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện đúng phương án đã được phê duyệt.

 

Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhan dân cấp xã và các đơn vị có liên quan

1. Sở Công Thương

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai tổ chức thực hiện Quy định này; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai tổ chức thực hiện Quy định theo định kỳ hoặc đột xuất.

b) Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan giải quyết những vấn đề phát sinh từ việc thực hiện quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương.

c) Phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan giải quyết những vấn đề phát sinh từ việc thực hiện quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp, các ngành ở địa phương.

d) Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chấm dứt quyền quản lý, kinh doanh, khai thác chợ của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã khi không thực hiện đúng Phương án quản lý, kinh doanh, khai thác chợ hoặc thực hiện không đúng Quyết định giao quản lý, kinh doanh, khai thác chợ của cấp có thẩm quyền.

đ) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 05 năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp nhận, thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Phương án chuyển đổi chợ hạng 1; có ý kiến về Phương án chuyển đổi chợ hạng 2, chợ hạng 3.

2. Sở Tài chính

a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trình tự, thủ tục và phương pháp xác định nguồn hình thành, đánh giá lại toàn bộ giá trị tài sản, nguồn vốn đã đầu tư, công nợ của chợ tại thời điểm chuyển đổi.

b) Phối hợp với các sở, ngành: hướng dẫn việc xử lý tài sản, nguồn vốn khi thực hiện việc chuyển đổi; kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Hướng dẫn việc tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu xây dựng, quản lý kinh doanh khai thác chợ theo quy định hiện hành.

b) Hướng dẫn cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư về lĩnh vực đầu tư kinh doanh khai thác chợ.

c) Hướng dẫn trình tự, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực chợ theo thẩm quyền.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định thực trạng sử dụng đất và hướng dẫn trình tự thủ tục cho thuê đất đầu tư xây dựng, quản lý chợ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác kiểm tra, quản lý nhà nước về môi trường tại các chợ.

5. Sở Xây dựng

a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét sự phù hợp của các chợ thực hiện việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ với các quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng có liên quan; phối hợp với các đơn vị cung cấp các thông tin về quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khi có yêu cầu.

b) Hướng dẫn áp dụng thực hiện tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9211:2012 Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế theo chức năng, nhiệm vụ phù hợp với các quy định của pháp luật.

6. Các sở, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp, triển khai thực hiện Quy định này.

7. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai tổ chức thực hiện những nội dung công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện về thực hiện quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề phát sinh từ việc thực hiện quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.

c) Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề phát sinh từ việc thực hiện quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành của tỉnh.

d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai tổ chức thực hiện quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công Thương kết quả triển khai tổ chức thực hiện Quy định ở địa phương theo định kỳ hoặc đột xuất.

đ) Quyết định chấm dứt quyền quản lý, kinh doanh khai thác chợ của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ khi không thực hiện đúng phương án quản lý, kinh doanh, khai thác chợ hoặc thực hiện không đúng Quyết định giao quản lý, kinh doanh, khai thác chợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

e) Quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chuyển chợ của đơn vị mình.

f) Phê duyệt: Kế hoạch chuyển đổi chợ thuộc phạm vi quản lý; Phương án chuyển đổi chợ hạng 2, chợ hạng 3. Đề nghị Sở Công Thương thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Phương án chuyển chợ hạng 1. Quyết định giao doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ. Ký kết hợp đồng giao nhận thầu quản lý chợ với doanh nghiệp, hợp tác xã trúng thầu quản lý chợ.

8. Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, giải thích, vận động thương nhân kinh doanh tại chợ và nhân dân tại địa phương nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ công tác chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ.

b) Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi chợ trên địa bàn, bảo đảm Kế hoạch và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

c) Phối hợp với các cơ quan chức năng của Ủy ban nhân dân cấp huyện bàn giao tài sản, đất đai cho nhà đầu tư quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.

d) Phối hợp với nhà đầu tư và các cơ quan chức năng của Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra hàng hóa lưu thông trong chợ, bảo đảm chất lượng; vệ sinh an toàn thực phẩm; vệ sinh môi trường; phòng cháy chữa cháy.

9. Ban Quản lý chợ

a) Triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung tại Kế hoạch, Phương án chuyển đổi chợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

b) Phối hợp với Ban Chuyển đổi mô hình chợ tập hợp hồ sơ, tài liệu có liên quan về chợ được quản lý để xây dựng Phương án chuyển đổi chợ hoặc cung cấp cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng Phương án chuyển đổi chợ.

Điều 13. Chế độ báo cáo

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã được giao quản lý chợ thực hiện báo cáo tình hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6), hàng năm (trước ngày 10 tháng 12) về Ban Chuyển đổi chợ trên địa bàn.

2. Các Ban Chuyển đổi chợ gửi Kế hoạch, Phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt về Sở Công Thương; báo cáo tình hình, tiến độ, kết quả triển khai thực hiện Phương án chuyển đổi chợ theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 6), hàng năm (trước ngày 20 tháng 12) về Sở Công Thương để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 14. Quy định chuyển tiếp

Chợ thuộc diện chuyển đổi trong giai đoạn 2017- 2020 theo Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng chưa phê duyệt Phương án chuyển đổi sẽ thực hiện theo Quy định này. Các chợ đang trong quá trình chuyển đổi, đã có Phương án chuyển đổi chợ được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực sẽ được thực hiện các bước còn lại theo Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 15. Sửa đổi, bổ sung Quy định

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

Nguyễn Ngọc Thạch

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 21/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về viêc ban hành Quy định cơ quan thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và phân công, phân cấp cơ quan quản lý đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh

Thương mại-Quảng cáo, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất