Dự thảo Thông tư Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ASEAN - Hồng Công

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Hồng Công, Trung Quốc lần 2
Lĩnh vực: Thương mại-Quảng cáo
Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công Thương
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Hồng Công, Trung Quốc.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG

---------

Số:           /2019/TT-BCT


DỰ THẢO 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------

Hà Nội, ngày       tháng      năm 2019

 

THÔNG TƯ

Quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Hồng Công, Trung Quốc

 

            Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

            Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;

            Thực hiện Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Hồng Công, Trung Quốc;

            Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu,

            Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Hồng Công, Trung Quốc

 

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Hồng Công, Trung Quốc (sau đây gọi là AHKFTA).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).

2. Thương nhân, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động có liên quan đến xuất xứ hàng hóa trong khuôn khổ AHKFTA.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Theo quy định tại Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nuôi trồng thuỷ sản là việc nuôi trồng các sinh vật sống dưới nước bao gồm cá, động vật thân mềm, loài giáp xác, động vật không xương sống dưới nước khác và thực vật thủy sinh, từ các loại con giống như trứng, cá con, cá giống và ấu trùng bằng cách can thiệp vào quá trình nuôi trồng hoặc tăng trưởng nhằm thúc đẩy sinh sản như nuôi cấy, cho ăn hoặc bảo vệ khỏi các động vật ăn thịt, v.v…

2. CIF là trị giá hàng hóa nhập khẩu đã bao gồm cước vận tải và phí bảo hiểm tính đến cảng hoặc cửa khẩu của nước nhập khẩu.

3. FOB là trị giá hàng hóa đã giao qua mạn tàu, bao gồm phí vận tải đến cảng hoặc địa điểm cuối cùng trước khi tàu chở hàng rời bến.

4. Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi là những nguyên tắc đã được nhất trí thừa nhận hoặc áp dụng tại một Nước thành viên về việc ghi chép các khoản doanh thu, chi phí, phụ phí, tài sản và các khoản phải trả; truy xuất thông tin và việc lập báo cáo tài chính. Các nguyên tắc này có thể bao gồm hướng dẫn chung cũng như các tiêu chuẩn, thông lệ và thủ tục thực hiện cụ thể.

5. Hàng hóa là nguyên liệu hoặc sản phẩm, có thể có xuất xứ thuần túy hoặc sản xuất toàn bộ, ngay cả khi được tiếp tục sử dụng như nguyên liệu  của một quá trình sản xuất khác. Trong Chương này, “hàng hóa” và “sản phẩm” có thể được sử dụng thay thế lẫn nhau.

6. Nguyên liệu giống nhau và có thể dùng thay thế lẫn nhau là những nguyên liệu cùng loại và tính chất thương mại, có đặc tính cơ bản giống nhau và sau khi kết hợp tạo thành sản phẩm cuối cùng thì không thể phân biệt được mục đích xuất xứ thông qua bất kỳ hoạt động nào, hoặc chỉ kiểm tra trực quan,…

7. Nguyên liệu bao gồm bất kỳ chất liệu hoặc vật phẩm nào được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa, kết hợp tự nhiên thành hàng hóa hoặc tham gia vào một qúa trình sản xuất một hàng hóa khác.

8. Nguyên liệu không có xuất xứ hoặc hàng hóa không có xuất xứ là nguyên liệu hoặc hàng hóa không đáp ứng quy tắc xuất xứ theo quy định tại Thông tư này.

9. Nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ là nguyên liệu hoặc hàng hóa đáp ứng quy tắc xuất xứ theo quy định tại Thông tư này.

10. Nguyên liệu đóng gói và bao bì đóng gói để vận chuyển là hàng hóa được sử dụng để bảo vệ một sản phẩm trong suốt quá trình vận chuyển sản phẩm đó mà không phải là nguyên liệu đóng gói và bao bì đóng gói chứa đựng hàng hóa dùng để bán lẻ.

11. Ưu đãi thuế quan là cho hưởng giảm trừ thuế quan đối với hàng hóa  có xuất xứ được thể hiện bởi thuế suất áp dụng tại Hiệp định AHKFTA.

12. Sản xuất là các phương thức để thu được hàng hóa bao gồm nuôi trồng, chăn nuôi, khai thác, thu hoạch, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, canh tác, đánh bẫy, săn bắn, săn bắt, thu lượm, thu nhặt, gây giống, chiết xuất, chế tạo, sản xuất, gia công hay lắp ráp hàng hóa.

13. Quy tắc cụ thể mặt hàng là quy tắc đòi hỏi nguyên liệu đáp ứng một trong các tiêu chí xuất xứ sau:

a) Chuyển đổi mã số hàng hóa;

b) Công đoạn gia công, chế biến hàng hóa đặc biệt;

c) Hàm lượng giá trị khu vực;

d) Tiêu chí kết hợp giữa các tiêu chí nêu tại các điểm a, b, c khoản này.

Điều 4. Quy định về chứng nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa tại Việt Nam

1. Ban hành kèm theo Thông tư này các Phụ lục:

a) Phụ lục I: Quy tắc cụ thể mặt hàng;

b) Phụ lục II: Mẫu C/O mẫu AHK;

c) Phụ lục III: Hướng dẫn kê khai C/O mẫu AHK xuất khẩu;

d) Phụ lục IV: Danh mục các cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu AHK của Việt Nam.

2. Danh mục các cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu AHK của Việt Nam được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này và được cập nhật tại Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn. Các cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu AHK đăng ký mẫu con dấu, chữ ký và cập nhật các mẫu con dấu, chữ ký này theo quy định của Bộ Công Thương.

3. Quy trình chứng nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa và các quy định có liên quan tại Thông tư này.

 

CHƯƠNG II

QUY TẮC CHUNG VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA

 

Điều 5. Hàng hóa có xuất xứ

Hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu hàng hóa đó:

1. Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại Nước thành viên xuất khẩu theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Được sản xuất tại Nước thành viên xuất khẩu chỉ từ nguyên liệu có xuất xứ của một hay nhiều Nước thành viên.

3. Được sản xuất từ nguyên liệu không có xuất xứ tại Nước thành viên xuất khẩu với điều kiện hàng hóa đó đáp ứng các quy định tại Điều 7 Thông tư này.

Điều 6. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này, hàng hóa được coi là có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại Nước thành viên xuất khẩu trong các trường hợp sau:

1. Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng (bao gồm quả, hoa, rau, cây, rong biển, nấm và cây trồng sống) được trồng, thu hoạch, hái hoặc thu lượm tại một Nước thành viên.

2. Động vật sống (bao gồm động vật có vú, chim, cá, động vật giáp xác, động vật thân mềm, bo sát, vi khuẩn và vi-rút) được sinh ra và nuôi dưỡng tại một Nước thành viên.

3. Sản phẩm thu được từ động vật sống tại một Nước thành viên.

4. Sản phẩm thu được từ săn bắn, đánh bẫy, đánh bắt, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thu lượm hoặc săn bắt tại một Nước thành viên.

5. Khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên khác không bao gồm quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này, được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển một Nước thành viên.

6. Sản phẩm đánh bắt từ biển hoặc thu được bằng tàu được đăng ký tại Nước thành viên xuất khẩu hoặc treo cờ của Nước thành viên đó, và khoáng sản hoặc chất sản sinh tự nhiên khác lấy từ biển, đáy biển hoặc lòng đất nằm bên ngoài lãnh thổ của Nước thành viên xuất khẩu, với điều kiện Nước thành viên  đó có quyền khai thác biển, đáy biển và lòng đất đó theo luật quốc tế. Luật quốc tế đề cập đến luật quốc tế được công nhận rộng rãi, bao gồm Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển năm 1982.

7. Sản phẩm đánh bắt hải sản và các sản phẩm từ biển khác đánh bắt từ vùng biển cả bằng tàu được đăng ký tại một Nước thành viên hoặc treo cờ của Nước thành viên đó.

8. Sản phẩm được chế biến hoặc được sản xuất từ các sản phẩm đề cập tại khoản 7 Điều này ngay trên boong tàu đăng ký với Một nước thành viên hoặc được phép treo cờ của Nước thành viên đó.

9. Phế thải và phế liệu được loại ra trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng tại một Nước thành viên, với điều kiện phế thải, phế liệu đó chỉ phù hợp làm nguyên liệu hoặc mục đích tái chế.

10. Sản phẩm đã qua sử dụng thu được tại một Nước thành viên với điều kiện sản phẩm đó chỉ phù hợp làm nguyên liệu hoặc mục đích tái chế.

11. Sản phẩm được sản xuất hoặc thu được tại Nước thành viên xuất khẩu chỉ từ các sản phẩm theo quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này.

Điều 7. Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy

1. Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này, ngoại trừ hàng hóa được quy định tại khoản 2 Điều này, hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu hàng hóa có hàm lượng giá trị khu vực (RVC) không thấp hơn 40%, được tính theo công thức quy định tại Điều 8 Thông tư này.

2. Không xét đến khoản 1 Điều này, hàng hoá được coi là có xuất xứ nếu đáp ứng tiêu chí Quy tắc cụ thể mặt hàng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:

a) Trường hợp tiêu chí Quy tắc cụ thể mặt hàng cho phép lựa chọn tiêu chí từ tiêu chí RVC, tiêu chí Chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC), hoặc sự kết hợp của bất kỳ tiêu chí nào trong số các tiêu chí này, đối với một hoạt động sản xuất hoặc chế biến cụ thể, mỗi Nước thành viên cho phép nhà xuất khẩu quyết định lựa chọn tiêu chí nào để xác định hàng hóa đáp ứng điều kiện để được coi là có xuất xứ.

b) Trường hợp Quy tắc cụ thể mặt hàng quy định rõ tỉ lệ RVC, RVC của  một sản phẩm phải được tính theo công thức quy định tại Điều 8 Thông tư này.

c) Trường hợp Quy tắc cụ thể mặt hàng yêu cầu nguyên liệu sử dụng trải qua quá trình chuyển đổi mã số hàng hóa hoặc một công đoạn sản xuất hoặc chế biến cụ thể, quy tắc chỉ áp dụng đối với nguyên liệu không có xuất xứ.

Điều 8. Công thức tính hàm lượng giá trị khu vực

  1. Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) được tính như sau:
  1.  Công thức tính trực tiếp:

Chi phí nguyên liệu AHKFTA + Chi phí nhân công +

Chi phí phân bổ + chi phí khác + lợi nhuận

RVC = ------------------------------------------------------------------- x 100%

FOB

b) Công thức tính gián tiếp

 

FOB - VNM

RVC = ---------------------------- x 100%

FOB

Trong đó:

RVC là hàm lượng giá trị khu vực, được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm.

VNM là trị giá của nguyên liệu không có xuất xứ.

Để tính trị giá RVC:

Chi phí nguyên vật liệu AHKFTA là trị giá nguyên liệu, phụ tùng hoặc hàng hóa có xuất xứ do nhà sản xuất mua hoặc tự sản xuất;

Trị giá nguyên liệu không có xuất xứ

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương, thù lao và các khoản phúc lợi khác cho người lao động;

d) Chi phí phân bổ là toàn bộ các chi phí chung được phân bổ cho quá trình sản xuất;

đ) Các chi phí khác là các chi phí phát sinh trong quá trình đưa hàng lên tàu hoặc các phương tiện vận tải khác để xuất khẩu, bao gồm nhưng không giới hạn bởi chi phí vận tải nội địa, chi phí lưu kho, chi phí bốc dỡ hàng tại cảng, phí môi giới, phí dịch vụ;

3. Trị giá hàng hóa trong Chương này được xác định theo Hiệp định Trị giá Hải quan. Các Nước thành viên phải hài hòa, trong phạm vi có thể, thủ tục hành chính và thực tiễn trong việc đánh giá giá trị hàng hóa cho mục đích hải quan.

Điều 9. Cộng gộp

Trừ khi có những quy định khác, hàng hóa có xuất xứ của một Nước thành viên, được sử dụng làm nguyên liệu tại Nước thành viên khác để sản xuất ra một hàng hóa đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan, được coi là có xuất xứ của Nước thành viên nơi việc sản xuất hoặc chế biến hàng hóa cuối cùng đó diễn ra.

Điều 10. Những công đoạn gia công, chế biến đơn giản

Một hàng hóa không được coi là có xuất xứ tại một Nước thành viên nếu những hoạt động dưới đây được thực hiện bởi chính nó hoặc kết hợp tại vùng lãnh thổ của Nước thành viên đó:

a) Bảo đảm việc bảo quản hàng hoá trong tình trạng tốt khi vận chuyển hoặc lưu kho;

b) Thay đổi bao bì, tháo dỡ và lắp ghép các kiện hàng;

c) Rửa đơn giản, lau chùi, tẩy bụi và các chất oxít, dầu, sơn và các chất tráng, phủ bề mặt khác;

d) Sơn đơn giản và các công đoạn đánh bóng;

đ) Bóc vỏ một phần hoặc làm tróc toàn bộ, đánh bóng và làm láng ngũ cốc và gạo;

e) Công đoạn nhuộm đường hoặc tạo thành viên đường;

g) Bóc vỏ đơn giản, trích hạt, hoặc tróc hạt;

h) Mài sắc, mài giũa đơn giản, cắt đơn giản;

i) Giần, sàng, lựa chọn, phân loại, xếp loại, xếp nhóm;

k) Đóng đơn giản vào chai, lon, khuôn, túi, hộp hoặc gắn lên thẻ hoặc bảng và các công đoạn đóng gói bao bì đơn giản khác;

l) Dán hoặc in nhãn, mác hoặc lô-gô và các dấu hiệu phân biệt tương tự lên sản phẩm hoặc lên bao bì;

m) Trộn đơn giản các sản phẩm, cùng loại hay khác loại;

n) Lắp ráp đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh hoặc tháo rời sản phẩm thành từng phần;

o) Kiểm tra hoặc thử nghiệm đơn giản; hoặc

p) Giết mổ động vật.

2. Hàng hóa có xuất xứ tại lãnh thổ của một nước thành viên vẫn giữ nguyên xuất xứ ban đầu cho dù nó được xuất khẩu từ một Nước thành viên khác, nơi thực hiện các công đoạn gia công, chế biến đơn giản quy định tại khoản 1.

Điều 11. Vận chuyển trực tiếp

1. Hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế quan nếu đáp ứng đầy đủ những quy định tại Thông tư này và phải được vận chuyển trực tiếp từ Nước thành viên xuất khẩu tới Nước thành viên nhập khẩu.

2. Trường hợp sau được coi là vận chuyển trực tiếp từ Nước thành viên xuất khẩu tới Nước thành viên nhập khẩu:

a) Hàng hóa được vận chuyển trực tiếp từ một Nước thành viên xuất khẩu tới một Nước thành viên nhập khẩu;

b) Hàng hóa được vận chuyển qua một hoặc nhiều Nước thành viên, ngoài Nước thành viên xuất khẩu và Nước thành viên nhập khẩu, hoặc qua một Nước không phải là thành viên, với điều kiện:

- Quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lí hoặc do các yêu cầu có liên quan riêng đến yêu cầu vận tải;

- Hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại đó;

- Hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng và bốc lại hàng hoặc bất kỳ công đoạn khác để giữ hàng hóa trong điều kiện tốt.

Điều 12. De Minimis

1. Hàng hóa không đáp ứng được quy tắc chuyển đổi mã số hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu trị giá của tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất không trải qua quá trình chuyển đổi mã số hàng hóa không vượt quá 10% trị giá FOB của hàng hóa và hàng hóa đáp ứng các quy định khác tại Thông tư này.

2. Trường hợp hàng hóa được quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng tiêu chí RVC, trị giá của nguyên vật liệu không có xuất xứ đó được tính vào trị giá nguyên vật liệu không có xuất xứ khi tính hàm lượng giá trị khu vực.

Điều 13. Nguyên liệu đóng gói và bao bì đóng gói

1. Vật liệu đóng gói và bao bì đóng gói để vận chuyển hàng hóa không được xem xét khi xác định xuất xứ của hàng hóa đó.

2. Vật liệu đóng gói và bao bì đóng gói được sử dụng để đóng gói hàng hóa để bán lẻ không được tính đến khi xác định xuất xứ hàng hóa, với điều kiện:

a) Hàng hóa có xuất xứ thuần túy theo quy định tại khoản 1 Điều 5;

b) Hàng hóa được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ một Nước thành viên theo quy định tại khoản 2 Điều 5;

c) Hàng hóa đáp ứng tiêu chí CTC theo quy định tại phụ lục I Thông tư này.

3. Trong trường hợp hàng hóa đáp ứng tiêu chí RVC, trị giá của nguyên liệu đóng gói và bao bì đóng gói để bán lẻ phải được xem xét khi xác định xuất xứ hàng hóa đó, và được tính vào giá trị RVC của hàng hóa đó.

Điều 14. Phụ kiện, phụ tùng và dụng cụ

1. Trường hợp xác định xuất xứ hàng hoá theo tiêu chí CTC, xuất xứ của các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác đi kèm theo hàng hoá đó sẽ không được tính đến khi xác định xuất xứ hàng hóa, với điều kiện là:

a) Các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin không thuộc một hoá đơn khác với hoá đơn của hàng hoá đó; và

b) Số lượng và trị giá của các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin phù hợp với hàng hoá đó.

2. Trường hợp xác định xuất xứ hàng hóa theo tiêu chí RVC, trị giá của các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác đi kèm theo hàng hoá đó sẽ được tính là giá trị nguyên liệu có xuất xứ hoặc không có xuất xứ, tùy từng trường hợp.

Điều 15. Các yếu tố trung gian

Khi xác định xuất xứ hàng hóa, không cần thiết xác định xuất xứ của các yếu tố dưới đây được sử dụng trong quá trình sản xuất và không cấu thành nên hàng hóa:

1. Nhiên liệu và năng lượng.

2. Dụng cụ, khuôn rập và khuôn đúc.

3. Phụ tùng và vật liệu dùng để bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng.

4. Dầu nhờn, chất bôi trơn, hợp chất và các nguyên liệu khác dùng trong sản xuất hoặc dùng để vận hành thiết bị và nhà xưởng.

5. Găng tay, kính, giày dép, quần áo, các thiết bị an toàn và máy móc.

6. Dụng cụ, thiết bị và máy móc để kiểm tra hoặc giám định hàng hóa.

7. Bất kỳ nguyên liệu nào khác không cấu thành nên hàng hóa nhưng việc sử dụng chúng phải được chứng minh là cần thiết trong quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.

Điều 16. Nguyên liệu giống nhau và có thể dùng thay thế lẫn nhau

Nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau sử dụng trong quá trình sản xuất được xác định là nguyên liệu có xuất xứ hay không có xuất xứ theo các cách sau:

1. Chia tách thực tế từng nguyên liệu đó;

2. Áp dụng các nguyên tắc kế toán về quản lý kho được áp dụng rộng rãi tại Nước thành viên xuất khẩu. Khi đã quyết định sử dụng một phương pháp kế toán về quản lý kho nào thì phương pháp này phải được sử dụng suốt trong năm tài chính đó.

 

CHƯƠNG III

QUY TRÌNH CHỨNG NHẬN VÀ KIỂM TRA XUẤT XỨ HÀNG HÓA

           

Điều 17. Mẫu chữ ký và con dấu của các cơ quan, tổ chức cấp C/O

1. Mỗi Nước thành viên thông báo cho tất cả các Nước thành viên khác về tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức cấp C/O và cung cấp mẫu chữ ký, mẫu con dấu chính thức, và mẫu con dấu sửa đổi (nếu có) của các cơ quan có thẩm quyền cấp C/O đó.

2. Các thông tin trên do các đầu mối thông báo theo hình thức điện tử đến tất cả các Nước thành viên khác thông qua Ban Thư ký ASEAN ít nhất 1 tháng trước khi có hiệu lực. Trường hợp có sự thay đổi về tên, địa chỉ, mẫu dấu chính thức, mỗi Nước thành viên lập tức thông báo cho tất cả các Nước thành viên khác theo hình thức tương tự.

3. Tất cả các Nước thành viên lập tức xác thực việc nhận được thông tin từ Ban Thư ký ASEAN để Ban Thư ký ASEAN chuyển đến Nước thành viên thông báo mẫu chữ ký, mẫu con dấu.

Điều 18. Quyền kiểm tra, xác minh trước khi cấp C/O

1. Để đảm bảo hưởng ưu đãi thuế quan, cơ quan, tổ chức cấp C/O có quyền yêu cầu xuất trình bất kỳ tài liệu, chứng từ hoặc tiến hành kiểm tra nếu xét thấy cần thiết.

2. Trường hợp quyền này không được quy định theo pháp luật trong nước hiện hành thì được coi như một điều khoản dẫn chiếu theo Điều 19 và Điều 20 Thông tư này.

Điều 19. Kiểm tra trước khi xuất khẩu

1. Nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất sản phẩm được cho là đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan nộp đơn cho cơ quan, tổ chức cấp C/O yêu cầu việc kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa trước khi xuất khẩu. Kết quả kiểm tra, xác minh xem xét định kỳ hoặc khi thấy cần thiết, được chấp nhận như chứng từ hỗ trợ việc kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu. Việc kiểm tra trước khi xuất khẩu có thể không cần áp dụng đối với hàng hóa mà bản chất xuất xứ của hàng hóa đó có thể dễ dàng xác định được.

2. Đối với nguyên liệu mua trong nước, việc tự khai báo xuất xứ của nhà sản xuất cuối cùng trong khuôn khổ AHKFTA được coi là chứng từ cơ bản khi đề nghị cấp C/O mẫu AHK.

Điều 20. Nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O

Khi làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa để hưởng ưu đãi thuế quan, nhà xuất khẩu hoặc người được ủy quyền nộp đơn đề nghị cấp C/O mẫu AHK kèm theo chứng từ cần thiết chứng minh rằng hàng hóa xuất khẩu đáp ứng điều kiện để được cấp C/O mẫu AHK. Đối với Trung Quốc, nhà sản xuất Trung Quốc có thể áp dụng C/O mẫu AHK trong trường hợp nhà sản xuất đó cần ủy quyền cho các đại lý thay mặt để xuất khẩu.

Điều 21. Kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp C/O

Cơ quan, tổ chức cấp C/O tiến hành kiểm tra từng trường hợp đề nghị cấp C/O mẫu AHK để bảo đảm rằng:

1. Đơn đề nghị cấp C/O và C/O mẫu AHK được khai đầy đủ theo các quy định trang mặt sau C/O và được ký bởi người có thẩm quyền.

2. Xuất xứ hàng hóa tuân thủ đúng các quy định về Quy tắc xuất xứ của AHKFTA.

3. Các nội dung khác khai trên C/O mẫu AHK phù hợp với chứng từ được nộp.

4. Mô tả hàng hóa, số lượng và trọng lượng hàng hóa, ký hiệu và số kiện hàng, loại bao bì được kê khai phù hợp với hàng hóa xuất khẩu.

5. Nhiều mặt hàng có thể được khai trên cùng một C/O mẫu AHK, phù hợp với quy định pháp luật Nước thành viên nhập khẩu, với điều kiện từng mặt hàng phải đáp ứng các quy định về xuất xứ đối với từng mặt hàng đó.

Điều 22. C/O mẫu AHK

1. C/O mẫu AHK phải làm trên giấy màu trắng, khổ A4 ISO, phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. C/O phải được làm bằng tiếng Anh. C/O mẫu AHK gồm 1 bản gốc và 2 bản sao (gồm bản thứ hai và bản thứ ba).

2. Trường hợp C/O mẫu AHK có nhiều trang, mỗi Nước thành viên phải sử dụng biểu mẫu đính kèm theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Các trang tiếp theo phải có cùng mẫu chữ ký, con dấu và số tham chiếu của C/O với trang đầu tiên.

3. Mỗi C/O mẫu AHK mang một số tham chiếu riêng và có thể bao gồm một hay nhiều hàng hóa dưới một lô hàng.

4. Bản C/O gốc C/O mẫu AHK do nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu tại cảng hoặc nơi nhập khẩu. Bản thứ hai do cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu lưu. Bản thứ ba do nhà xuất khẩu lưu.

5. Trường hợp C/O mẫu AHK bị từ chối bởi cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu thì việc từ chối sẽ được thể hiện trên C/O mẫu AHK tại Ô số 4.

6. Trường hợp C/O mẫu AHK không được chấp nhận được quy định tại khoản 5 Điều này, cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu sẽ xem xét việc giải thích của cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu và cân nhắc C/O mẫu AHK có được chấp nhận để hưởng ưu đãi không. Việc giải thích phải được thể hiện chi tiết và đầy đủ trong trường hợp từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan từ Nước thành viên nhập khẩu.

Điều 23. Ghi tiêu chí xuất xứ

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, C/O mẫu AHK do Nước thành viên xuất khẩu cuối cùng cấp phải ghi rõ tiêu chí xuất xứ hoặc ghi rõ tỷ lệ phần trăm (%) vào Ô số 8.

Điều 24. Xử lý những sai sót trên C/O

Không được phép tẩy xóa hoặc viết thêm lên C/O mẫu AHK. Mọi sửa đổi phải được thực hiện bằng cách gạch bỏ chỗ có lỗi và bổ sung các thông tin cần thiết. Tất cả những thay đổi này phải được chấp thuận bởi người có thẩm quyền ký C/O mẫu AHK và được cơ quan, tổ chức cấp C/O tương ứng chứng nhân bằng con dấu chính thức hoặc con dấu sửa lỗi sai. Các phần còn trống phải được gạch chéo để tránh điền thêm.

Điều 25. Cấp C/O

C/O mẫu AHK được cấp trước thời điểm hoặc tại thời điểm hàng lên tàu. Trường hợp C/O mẫu AHK không được cấp tại thời điểm hàng lên tàu hoặc không muộn hơn 3 ngày tính từ ngày hàng lên tàu theo đề nghị của nhà xuất khẩu, C/O mẫu AHK được cấp sau phù hợp với quy định pháp luật Nước thành viên xuất khẩu. Việc cấp sau này được thực hiện trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hàng lên tàu và phải đánh dấu vào Ô số 13 nơi có dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY”. Trong trường hợp đó, nhà nhập khẩu đề nghị hưởng ưu đãi thuế quan có thể nộp C/O mẫu AHK cấp sau cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu theo quy định pháp luật của Nước thành viên đó.

Điều 26. C/O giáp lưng

1. Cơ quan, tổ chức cấp C/O Nước thành viên trung gian trong khuôn khổ AHKFTA có thể cấp C/O giáp lưng trong trường hợp nhà xuất khẩu nộp đơn đề nghị khi hàng hóa đang được vận chuyển qua lãnh thổ của Nước thành viên đó, với điều kiện:

a) Nhà nhập khẩu Nước thành viên trung gian và nhà xuất khẩu nộp đơn đề nghị cấp C/O giáp lưng phải là một người;

b) C/O mẫu AHK bản gốc do cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước xuất khẩu đầu tiên cấp còn giá trị hiệu lực khi được xuất trình;

c) C/O giáp lưng bao gồm một số thông tin như tên cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu AHK bản gốc, ngày cấp và số tham chiếu của C/O mẫu AHK bản gốc. Trị giá hóa đơn trên C/O giáp lưng là trị giá của hàng hóa xuất khẩu từ Nước thành viên trung gian;

d) Tổng số lượng hàng hóa ghi trên C/O giáp lưng không vượt quá tổng số lượng hàng hóa ghi trên C/O mẫu AHK bản gốc.

2. C/O giáp lưng của Trung Quốc sẽ do cơ quan hải quan cấp, C/O giáp lưng của các nước thành viên ASEAN sẽ do cơ quan, tổ chức cấp C/O cấp.

3. Ngày hết hạn hiệu lực của C/O giáp lưng là ngày hết hạn hiệu lực của C/O mẫu AHK gốc.

4. Hàng hóa tái xuất sử dụng C/O giáp lưng phải nằm trong kiểm soát của cơ quan hải quan của Nước thành viên trung gian. Hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác tại Nước thành viên trung gian, ngoại trừ việc đóng gói lại và các hoạt động logistics phù hợp với Điều 11 Thông tư này. Các sản phẩm dưới sự kiểm soát của cơ quan hải quan Nước thành viên trung gian bao gồm các sản phẩm nằm trong khu vực phi thuế quan hoặc khu vực kiểm soát của hải quan.

5. Các thủ tục kiểm tra theo quy định tại Điều 32 Thông tư này cũng được áp dụng đối với C/O giáp lưng. Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể đồng thời yêu cầu Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên và Nước thành viên trung gian cung cấp thông tin liên quan đến C/O mẫu AHK gốc và C/O giáp lưng tương ứng, bao gồm nhà xuất khẩu đầu tiên, nhà xuất khẩu cuối cùng, số tham chiếu, mô tả hàng hóa, nước xuất xứ và cảng dỡ hàng, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Điều 27. Mất C/O

Trong trường hợp C/O mẫu AHK bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, nhà xuất khẩu có thể nộp đơn gửi cơ quan, tổ chức cấp C/O đề nghị cấp bản sao chứng thực của C/O gốc và bản sao thứ ba trên cơ sở chứng từ xuất khẩu và bản sao này phải mang dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY” vào Ô số 12. Bản sao chứng thực của C/O mẫu AHK mang ngày cấp của bản C/O mẫu AHK gốc. Bản sao chứng thực của C/O mẫu AHK được cấp trong khoảng thời gian không quá 1 năm kể từ ngày cấp C/O gốc và trong điều kiện nhà xuất khẩu cung cấp cho cơ quan, tổ chức cấp C/O có liên quan bản sao thứ ba của C/O mẫu AHK gốc hoặc bất kỳ chứng từ nào thể hiện việc cấp C/O mẫu AHK gốc.

Điều 28. Nộp C/O

Bản gốc C/O mẫu AHK được nộp tại cơ quan Hải quan tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu cho hàng hóa để được hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu.

Điều 29. Thời hạn hiệu lực của C/O

C/O mẫu AHK do cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu cấp còn hiệu lực được nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu trong vòng 1 năm kể từ ngày cấp.

Điều 30. Miễn nộp C/O

1. Hàng hóa có xuất xứ từ Nước thành viên xuất khẩu có trị giá FOB không quá 200 đô la Mỹ được miễn nộp C/O mẫu AHK và chỉ cần bản khai báo đơn giản của Nhà xuất khẩu rằng hàng hóa nằm trong diện nghi ngờ đó có xuất xứ của Nước thành viên xuất khẩu. Hàng hóa gửi qua đường bưu điện có trị giá FOB không quá 200 đô la Mỹ cũng được áp dụng tương tự.

2. Các trường hợp miễn nộp quy định tại khoản 1 Điều này sẽ không được áp dụng khi cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu xác nhận rằng việc nhập khẩu một phần của một chuỗi các lần nhập khẩu có thể được xem xét chính đáng để đảm bảo mục đích tránh việc nộp một hay nhiều Giấy chứng nhận xuất xứ.

Điều 31. Xử lý các khác biệt nhỏ

1. Trường hợp không có nghi ngờ về xuất xứ của hàng hóa, những khác biệt nhỏ như khác biệt về mã HS trên C/O mẫu AHK với mã HS trên các chứng từ thuộc hồ sơ nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu không làm mất hiệu lực của C/O mẫu AHK nếu những khác biệt này vẫn phù hợp với hàng hóa nhập khẩu thực tế.

2. Trường hợp chỉ có sự khác biệt không đáng kể nêu tại khoản 1 Điều này giữa Nước thành viên xuất khẩu và Nước thành viên nhập khẩu, hàng hóa vẫn được thông quan không bị chậm trễ do các thủ tục hành chính như nhà nhập khẩu bị áp mức thuế quan cao hơn hoặc phải đặt cọc một số tiền tương ứng. Khi vướng mắc về các khác biệt nhỏ được giải quyết, mức thuế quan ưu đãi phù hợp của AHKFTA được áp dụng và phần chênh lệch thuế quan được hoàn lại theo quy định của pháp luật Nước thành viên nhập khẩu.

3. Trong trường hợp một C/O mẫu AHK có nhiều mặt hàng, việc vướng mắc đối với một mặt hàng sẽ không ảnh hưởng hoặc trì hoãn việc áp dụng thuế suất ưu đãi và thông quan hàng hóa đối với những mặt hàng còn lại trên C/O mẫu AHK. Điểm b khoản 1 Điều 32 Thông tư này có thể được áp dụng đối với các mặt hàng có vướng mắc về xuất xứ.

Điều 32. Kiểm tra sau

1. Cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có thể đề nghị kiểm tra ngẫu nhiên hoặc khi có lý do nghi ngờ tính xác thực của chứng từ hay tính chính xác của các thông tin liên quan đến xuất xứ hàng hóa đang bị nghi ngờ hoặc các bộ phận của hàng hóa đó.

a) Đề nghị kiểm tra bằng văn bản được gửi kèm bản sao của C/O mẫu AHK và nêu rõ lý do cũng như bất cứ thông tin bổ sung nào cho thấy các chi tiết trên C/O mẫu AHK không chính xác, trừ trường hợp kiểm tra ngẫu nhiên;

b) Cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có thể trì hoãn việc cho hưởng ưu đãi thuế quan trong khi chờ kết quả kiểm tra. Tuy nhiên, cơ quan hải quan có thể cho phép nhà nhập khẩu thông quan hàng hóa cùng với việc áp dụng các thủ tục hành chính cần thiết bao gồm áp mức thuế quan cao hơn hoặc phải đặt cọc một số tiền tương ứng, với điều kiện hàng hóa này không thuộc diện cấm hoặc hạn chế nhập khẩu và không có nghi ngờ về gian lận xuất xứ;

c) Cơ quan hải quan hoặc cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu phản hồi ngay việc nhận được đề nghị kiểm tra và có ý kiến trả lời không muộn hơn 90 ngày sau ngày nhận được đề nghị. Trường hợp không trả lời được trong thời hạn này, cơ quan hải quan hoặc cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu có thể đề nghị bằng văn bản về việc gia hạn thêm 90 ngày nữa với điều kiện việc đề nghị gia hạn được thực hiện trong thời hạn 90 ngày đầu tiên.

2. Trường hợp cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu không đồng ý với kết quả kiểm tra sau nêu tại khoản 1 Điều này, Nước thành viên nhập khẩu có thể đề nghị đi kiểm tra thực tế tại Nước thành viên xuất khẩu.

a) Trước khi tiến hành kiểm tra thực tế, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu gửi thông báo đến cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu nhằm mục đích thống nhất chung về điều kiện và phương thức tiến hành kiểm tra;

b) Việc kiểm tra thực tế được tiến hành không muộn hơn 60 ngày sau ngày nhận được thông báo của Nước thành viên nhập khẩu nêu tại điểm a khoản này.

3. Quy trình kiểm tra, bao gồm kiểm tra sau và kiểm tra thực tế được tiến hành và thông báo kết quả cho cơ quan hải quan hoặc cơ quan, tổ chức cấp C/O Nước thành viên xuất khẩu trong thời hạn tối đa 180 ngày sau khi nhận được đề nghị kiểm tra.

Trường hợp đề nghị gia hạn thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, quy trình kiểm tra, bao gồm kiểm tra sau và kiểm tra thực tế được tiến hành và thông báo kết quả cho cơ quan hải quan hoặc cơ quan, tổ chức cấp C/O Nước thành viên xuất khẩu, được gia hạn từ 180 ngày đến tối đa 270 ngày sau ngày được đề nghị kiểm tra. Trong khi chờ kết quả kiểm tra thực tế, việc tạm ngừng hưởng ưu đãi thuế quan áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

4. Tất cả thông tin trao đổi liên quan đến đề nghị kiểm tra cần được thực hiện thông qua đầu mối kiểm tra xác minh của các Nước thành viên.

5. Việc hưởng ưu đãi thuế quan có thể bị từ chối khi Nước thành viên xuất khẩu không đáp ứng đề nghị của cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu đối với kiểm tra sau hoặc vi phạm quy trình kiểm tra theo thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

6. Mỗi Nước thành viên phải giữ bí mật về thông tin và chứng từ liên quan đến kiểm tra xác minh xuất xứ hàng hóa do Nước thành viên khác cung cấp. Các thông tin, chứng từ này không được phép sử dụng cho mục đích khác, kể cả trong thủ tục tố tụng về hành chính, hình sự mà không có sự đồng ý bằng văn bản của Nước thành viên đã cung cấp thông tin đó.

Điều 33. Lưu trữ hồ sơ

1. Hồ sơ nộp C/O mẫu AHK và tất cả chứng từ liên quan đến hồ sơ đề nghị được lưu trữ tại cơ quan, tổ chức cấp C/O không ít hơn 3 năm kể từ ngày phát hành.

2. Thông tin liên quan đến hiệu lực của C/O mẫu AHK sẽ được cung cấp theo yêu cầu của Nước thành viên nhập khẩu.

3. Bất kỳ thông tin trao đổi giữa các Nước thành viên liên quan phải được giữ bí mật và chỉ được sử dụng cho việc xác nhận tính hợp lệ của C/O mẫu AHK.

4. Để phục vụ việc xác minh quy trình hay kiểm tra sau được quy định tại Điều 32 Thông tư này, nhà sản xuất và/hoặc nhà xuất khẩu khi đề nghị cấp C/O mẫu AHK phải lưu trữ chứng từ đề nghị cấp C/O không ít hơn 3 năm kể từ ngày phát hành C/O mẫu AHK theo quy định pháp luật của Nước thành viên xuất khẩu.

Điều 34. Thay đổi điểm đến của hàng hóa

Khi hàng hóa xuất khẩu đến một Nước thành viên thay đổi điểm đến trước hoặc sau khi hàng cập cảng, các quy định sau được áp dụng:

1. Trường hợp hàng hóa đã được khai báo với cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu vẫn chấp nhận C/O mẫu AHK sau khi nhà nhập khẩu có đơn đề nghị. Bản gốc C/O mẫu AHK do cơ quan hải quan giữ và bản sao C/O mẫu AHK do nhà nhập khẩu lưu trữ.

2. Trường hợp hàng hóa thay đổi điểm đến khác với thông tin trên C/O mẫu AHK đã cấp trong quá trình vận chuyển đến Nước thành viên nhập khẩu, nhà xuất khẩu nộp đơn đề nghị cấp lại C/O mới nhưng phải gửi trả lại C/O mẫu AHK đã cấp trước đó.

Điều 35. Chứng từ áp dụng cho quy định vận chuyển trực tiếp

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, khi hàng hóa được vận chuyển qua lãnh thổ của một hoặc nhiều nước trung gian không phải là Nước thành viên của Hiệp định, các chứng từ sau phải được nộp cho cơ quan Hải quan Nước thành viên nhập khẩu:

1. Vận tải đơn chở suốt do Nước thành viên xuất khẩu cấp.

2. C/O mẫu AHK do Tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu cấp.

3. Bản sao của hóa đơn thương mại liên quan đến hàng hóa.

4. Các chứng từ liên quan khác chứng minh rằng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư này.

Điều 36. Hàng hóa triển lãm

1. Hàng hóa gửi từ một Nước thành viên xuất khẩu để tham gia triển lãm tại một Nước thành viên khác và được bán trong thời gian hoặc sau thời gian triển lãm nhằm nhập khẩu vào một Nước thành viên sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan theo AHKFTA này với điều kiện hàng hóa đó phải đáp ứng các yêu cầu về quy tắc xuất xứ và phải chứng minh cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu rằng:

a) Nhà xuất khẩu đã gửi lô hàng đó từ lãnh thổ của Nước thành viên xuất khẩu tới Nước thành viên nơi tổ chức triển lãm và đã tham gia triển lãm hàng hóa tại đó;

b) Nhà xuất khẩu đã bán hoặc chuyển nhượng hàng hóa đó cho người nhận hàng ở Nước thành viên nhập khẩu; và

c) Hàng hóa được vận chuyển trong quá trình triển lãm hoặc ngay sau khi kết thúc triển lãm đến Nước thành viên nhập khẩu vẫn còn nguyên trạng như khi chúng được gửi đi tham gia triển lãm.

2. Để thực hiện các quy định ở khoản 1 nêu trên, C/O mẫu AHK phải được nộp cho cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu. Tên và địa chỉ của nơi tổ chức triển lãm phải được ghi rõ, giấy chứng nhận được cấp bởi cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên nơi diễn ra triển lãm cùng với các chứng từ quy định tại khoản 4 Điều 35 Thông tư này có thể được yêu cầu.

3. Khoản 1 Điều này sẽ được áp dụng đối với bất kỳ giao dịch, nông nghiệp hoặc triển lãm thủ công, hội chợ hoặc các cuộc giới thiệu tương tự hoặc bày bán tại các cửa hàng hoặc địa điểm kinh doanh với mục đích để bán các sản phẩm nước ngoài và những nơi mà sản phẩm vẫn còn nằm trong sự kiểm soát của cơ quan hải quan trong suốt quá trình triển lãm.

Điều 37. Hóa đơn do bên thứ ba phát hành

Cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu chấp nhận C/O mẫu AHK trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở đặt tại một nước thứ ba hoặc bởi một nhà xuất khẩu của Nước thành viên AHKFTA đại diện cho công ty đó, với điều kiện hàng hóa đáp ứng các quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa của Hiệp định này. Hóa đơn do bên thứ ba phát hành có thể là hóa đơn của một Nước thành viên AHKFTA hoặc của một nước không phải là Nước thành viên AHKFTA. Số hóa đơn đầu tiên hoặc số hóa đơn của bên thứ ba được khai báo tại Ô số 10 của C/O mẫu AHK. Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu có trụ sở đặt tại Nước thành viên AHKFTA và hóa đơn bên thứ ba được đính kèm với C/O mẫu AHK khi xuất trình cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu.

1.  Bên thứ ba phát hành hóa đơn có thể là bên của Nước thành viên AHKFTA hoặc là bên của nước không phải Nước thành viên AHKFTA.

2. Trường hợp hóa đơn bán hàng do công ty thuộc nước thứ ba phát hành hoặc do nhà xuất khẩu phát hành thay mặt cho công ty đó được coi là hóa đơn bên thứ ba.

3. Cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu chấp nhận C/O mẫu AHK trong trường hợp người nhập khẩu xuất trình C/O kèm theo hóa đơn bên thứ ba theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, với điều kiện:

a) Hàng hóa đáp ứng quy tắc xuất xứ AHKFTA;

b) Nhà xuất khẩu và người nhận hàng có trụ sở tại các bên của Hiệp định;

c) Số hóa đơn của bên xuất xứ hoặc số hóa đơn của bên thứ ba được thể hiện trên C/O mẫu AHK;

 

CHƯƠNG IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 38. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày    tháng     năm 2019.

 

Nơi nhận:

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;

- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Tổng bí thư,

Văn phòng Quốc hội, Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;

- Viện KSND tối cao, Toà án ND tối cao;

- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản);                                   

- Công báo;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

- Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;

- BQL các KCN và CX Hà Nội;

- Sở Công Thương Hải Phòng;

- Bộ Công Thương: Bộ trưởng; các Thứ trưởng,

các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ; các Phòng QLXNKKV (19);                                                  

- Lưu: VT, XNK (5).

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Trần Tuấn Anh

 

dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY