CÔNG VĂN
CỦA BỘ
THƯƠNG MẠI SỐ 0557 TM/TCHQ
NGÀY 05 THÁNG 02 NĂM 1999 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN VIỆC
ĐỔI HÀNG VÀ THANH TOÁN NỢ VỚI LÀO NĂM 1999
Kính gửi:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngày 19.1.1999 Chính phủ ban hành văn bản số 61/CP-KTTH quy
định việc đổi hàng và thanh toán nợ với Lào năm 1999;
Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan thống nhất hướng dẫn thực
hiện như sau:
A/ VỀ XUẤT KHẨU ĐỔI HÀNG VÀ THANH TOÁN NỢ NĂM 1998:
Đối với các trường hợp đã thực xuất khẩu để đổi hàng, các
khoản nợ hàng xuất khẩu, tiền công dịch vụ khai thác vận chuyển gỗ với Lào phát
sinh đến ngày 31.12.1998 được giải quyết như sau:
1. Hồ sơ đã được Bộ Thương mại xem xét và đã cấp giấy phép
nhập khẩu xe hai bánh gắn máy dạng CKD và các mặt hàng khác trong năm 1998 (cấp
trước 31/12/1998) nhưng chưa nhập khẩu hoặc chưa nhập khẩu hết được tiếp tục
thực hiện theo quy định tại công văn số 0367 TM/XNK ngày 21.1.1999 của Bộ
Thương mại và quy định hiện hành, nhưng thời hạn hàng về cửa khẩu Việt nam chậm
nhất đến ngày 30.6.1999.
2. Hồ sơ chưa được Bộ Thương mại xem xét giải quyết thì gửi
về Bộ Thương mại trước ngày 31/3/1999 để giải quyết tiếp theo quy định tại các
văn bản số 1379/CP-KTTH ngày 23.11.1998 và 1446/CP-KTTH ngày 9.12.1998 của
Chính phủ, thời hạn hàng về cửa khẩu Việt nam chậm nhất đến ngày 30.6.1999.
B/ VỀ VIỆC XUẤT ĐỔI HÀNG VỚI LÀO TRONG NĂM 1999:
I. HÀNG
HOÁ DO VIỆT NAM SẢN XUẤT KHUYẾN KHÍCH
XUẤT KHẨU ĐỔI HÀNG VỚI LÀO:
1. Danh mục hàng hoá:
- Hàng cơ khí, kim khí (thiết bị sản phẩm công nghiệp và
dụng cụ cơ khí,
kim loại);
- Hàng thủ công mỹ nghệ;
- Muối;
- Sản phẩm chăn nuôi;
- Hàng thuỷ sản;
- Hàng nông sản (trừ gạo sản xuất ở các tỉnh phía Nam và cà
phê; Gạo sản xuất ở các tỉnh
phía Bắc phải được Bộ Thương mại cấp giấy phép);
- Dược liệu, dược phẩm;
- Sản phẩm cao su;
- Hàng điện, điện tử gia dụng có tỷ lệ nội địa hoá trên 60%;
- Hàng tiêu dùng các loại;
- Hàng dệt, may, tơ tằm.
2. Hàng hoá xuất khẩu đổi hàng với Lào doanh nghiệp Việt Nam
có thể giao qua cửa khẩu đường bộ, đường hàng không, đường biển hoặc qua nước
thứ 3 theo hợp đồng xuất khẩu đổi với Lào.
3. Hồ sơ làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá, ngoài bộ hồ sơ theo
qui định chung của Tổng cục Hải quan, doanh nghiệp nộp thêm bản hợp đồng xuất
khẩu đổi hàng với Lào. Riêng hàng điện, điện tử phải có xác nhận của Trung tâm
đo lường chất lượng xác nhận tỷ lệ nội địa hoá lớn hơn 60%.
II. HÀNG
HOÁ ĐƯỢC PHÉP NHẬP KHẨU THEO HỢP ĐỒNG ĐỔI HÀNG VỚI LÀO:
1. Danh mục hàng hoá được phép nhập khẩu:
Hàng hoá do Lào sản xuất, kể cả hàng thuộc danh mục nhập
khẩu có điều kiện quy định tại phụ lục số II kèm theo Quyết định số
254/1998/QĐ-TTg ngày 30.12.1998 của Thủ tướng Chính phủ, trừ ô tô du lịch từ 15
chỗ ngồi trở xuống và xe 3 bánh gắn máy, kể cả linh kiện lắp ráp đồng bộ.
Hàng hoá nhập khẩu do Lào sản xuất phải được phía Lào giao
qua cửa khẩu đường bộ được Chính phủ Việt Nam cho phép mở trên biên giới Việt -
Lào hoặc đường hàng không (bay thẳng từ Lào về Việt Nam) .
Riêng hàng hoá là linh kiện xe hai bánh gắn máy dạng CKD,
doanh nghiệp được phép nhập khẩu do phía Lào thanh toán trên cơ sở trị giá của
những lô hàng xuất khẩu đã xuất thẳng sang Lào. Cụ thể: Doanh nghiệp Việt nam
chỉ được nhận thanh toán xe hai bánh gắn máy dạng CKD khi hàng xuất khẩu Việt
nam giao cho Lào qua các cửa khẩu đường bộ được Chính phủ cho phép trên biên
giới Việt - Lào hoặc đường hàng không (bay thẳng từ Việt nam sang Lào). Việc
nhập xe hai bánh gắn máy dạng CKD do Lào thanh toán theo hợp đồng xuất nhập
khẩu đổi hàng với Lào được thực hiện tại các cửa khẩu quốc tế, quốc gia đã được
Chính phủ Việt Nam cho phép mở. Các trường hợp hàng xuất khẩu được giao thẳng
từ cửa khẩu Việt Nam đến nước thứ ba theo mọi phương thức đều không được thanh
toán lại bằng xe hai bánh gắn máy dạng CKD.
2. Việc xuất nhập khẩu đổi hàng với Lào thực hiện hợp đồng
mẫu kèm theo văn bản này.
3. Sau khi bàn giao hàng xuất khẩu cho Lào, doanh nghiệp làm
thủ tục với Hải quan cửa khẩu để nhập hàng do Lào sản xuất theo đúng hợp đồng
đổi hàng đã ký. Trường hợp nhập khẩu các mặt hàng có điều kiện và xe hai bánh
gắn máy dạng CKD quy định tại điểm 1/II nêu trên thì phải có giấy phép của Bộ
Thương mại. Hồ sơ gửi về Bộ Thương mại xin phép nhập khẩu gồm:
- Văn bản đề nghị của doanh nghiệp nêu rõ số, ngày của hợp
đồng đổi hàng, tên hàng, số lượng, trị giá hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu. Số
lượng trị giá hàng xuất khẩu đã thực giao cho Lào theo hợp đồng và đề nghị được
nhập khẩu số lượng hàng hoá, trị giá hàng.
- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng xuất khẩu đổi hàng
với Lào.
- Tờ khai xuất khẩu hàng hoá có xác nhận của hải quan cửa
khẩu Việt Nam đã thực xuất sang Lào (bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính
để Bộ Thương mại đối chiếu và trả lại bản chính cho doanh nghiệp).
- Giấy xác nhận của Hải quan cửa khẩu Lào hàng đã thực nhập
vào Lào (bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để Bộ Thương mại đối chiếu
và trả lại bản chính cho doanh nghiệp).
- Giấy xác nhận của Ngân hàng phía Việt nam nơi doanh nghiệp
đăng ký mở tài khoản ngoại tệ về việc chưa thu nhận tiền thanh toán hàng xuất
khẩu phía Lào phải trả cho doanh nghiệp Việt nam (bản chính).
- Giấy xác nhận của Ngân hàng phía Lào về khoản nợ tiền hàng
nhập khẩu doanh nghiệp Lào chưa thanh toán cho doanh nghiệp Việt nam (bản
chính).
4. Hồ sơ làm thủ tục nhập khẩu tại Hải quan cửa khẩu:
Ngoài bộ hồ sơ làm thủ tục nhập khẩu theo qui định của Tổng
cục Hải quan, bổ sung bản sao hợp đồng hợp lệ xuất nhập khẩu đổi hàng với Lào.
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) hàng hoá sản xuất tại Lào do
cơ quan có thẩm quyền phía Lào cấp (cơ quan được phía Lào thông báo cho Việt
Nam). Riêng giấy chứng nhận xuất xứ xe hai bánh gắn máy dạng CKD được giải quyết theo qui định hiện hành.
5. Các đơn vị vừa qua đã vi phạm các quy định của Thủ tướng
Chính phủ về việc đổi hàng với Lào không được phép tiếp tục thực hiện trong năm
1999. (Danh sách các đơn vị vi phạm sẽ thông báo sau).
III. VIỆC
NHẬP KHẨU HÀNG VÀ THANH TOÁN TIỀN CÔNG DỊCH VỤ KHAI THÁC VẬN CHUYỂN GỖ:
1. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng nêu tại mục IV.B văn bản
61/CP-KTTH của Chính phủ đã thực hiện các dịch vụ khai thác, vận chuyển gỗ cho
Lào, nay có nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng có điều kiện và xe hai bánh gắn máy
dạng CKD quy định tại điểm 1.II nêu trên
để thanh toán tiền công, gửi hồ sơ về Bộ Thương mại gồm:
- Văn bản đề nghị của doanh nghiệp, nêu rõ số , ngày, nội dung, hợp đồng, trị giá tiền công đã thực
hiện phía Lào phải thanh toán, yêu cầu tên hàng, số lượng, trị giá cần nhập
khẩu.
- Giấy phép của Bộ (hoặc cơ quan được Bộ uỷ quyền), Uỷ ban
nhân dân nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (phía Việt nam) cho
phép thực hiện dịch vụ khai thác, vận chuyển gỗ cho Lào.
- Giấy phép của Bộ (hoặc cơ quan được Bộ uỷ quyền), Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (phía Lào) cho phép thực hiện
dịch vụ khai thác, vận chuyển gỗ cho Lào.
- Bản chính hợp đồng lao động.
- Biên bản xác nhận nợ của hai bên (bản chính).
- Xác nhận nợ của Ngân hàng phía Lào về các dịch vụ chưa
thanh toán.
Căn cứ vào hồ sơ xin nhập khẩu hàng hoá trên các doanh
nghiệp, Bộ Thương mại sẽ xem xét cấp giấy phép nhập khẩu các mặt hàng có điều
kiện và hoặc linh kiện xe máy cho các doanh nghiệp, Hải quan cửa khẩu làm thủ
tục nhập khẩu các loại hàng hoá cho doanh nghiệp theo quy định tại điểm 1.II
nêu trên.
2. Hồ sơ làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá có điều kiện hoặc xe
hai bánh gắn máy dạng CKD tại Hải quan cửa khẩu như qui định tại điểm 4.II trên
đây:
- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng lao đồng.
- Văn bản của Bộ Thương mại cho phép nhập khẩu hàng hoá có
điều kiện hoặc xe hai bánh gắn máy dạng CKD (bản chính để trừ lùi, nộp bản sao
có công chứng).
- Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) hàng do Lào sản xuất của cơ
quan có thẩm quyền phía Lào. Riêng giấy chứng nhận xuất xứ xe hai bánh gắn máy
dạng CKD được giải quyết theo quy định hiện hành.
- Các chứng từ liên quan đến lô hàng theo quy định hiện hành
của Hải quan.
C/ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Các doanh nghiệp được giao xuất nhập khẩu đổi hàng và thanh
toán tiền công dịch vụ với Lào định kỳ 3 tháng 1 lần phải báo cáo tình hình
thực hiện về Bộ Thương mại (Vụ Xuất nhập khẩu), để Bộ Thương mại tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình làm thủ tục hải quan, nếu có gì phát
sinh vướng mắc về thủ tục hải quan, Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục
Hải quan giải quyết, những trường hợp vượt thẩm quyền, Tổng cục Hải quan phối
hợp Bộ Thương mại, báo cáo Chính phủ xin chỉ đạo giải quyết.
Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan đề nghị các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định nêu tại văn bản
số 61/CP-KTTH ngày 19.1.1999 của Chính phủ và các quy định tại văn bản này, kịp
thời phản ảnh về Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan những vướng mắc để xem xét
giải quyết.
Văn bản này có hiệu lực đến 31.12.1999.
PHỤ LỤC
Kèm theo công văn số 0557
TM/TCHQ ngày 05/02/1999
của Bộ Thương mại - Tổng cục Hải quan
(Hợp
đồng mẫu)
HỢP ĐỒNG TRAO ĐỔI HÀNG HOÁ
Số:
Ngày:
Bên A: Công ty Việt nam..... (dưới đây gọi tắt là bên A)
Địa chỉ:...........
Điện thoại:.............
Fax:
Tài khoản ngoại tệ số:Tại Ngân hàng:
Do ông/bà: Giám đốc /người được uỷ quyền theo giấy uỷ quyền
số:làm đại diện.
Bên B: Công ty Lào... (dưới đây gọi tắt là bên B)
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
Tài khoản ngoại tệ số:Tại Ngân hàng:
Do ông/ Bà Giám đốc/người được giám đốc uỷ quyền theo giấy
uỷ quyền số làm đại diện.
Hai bên A và B nhất trí ký hợp đồng trao đổi hàng hoá với
các điều khoản sau:
Điều I.- Bên A giao cho bên B:
1. Tên hàng:
2. Quy cách:
3. Số lượng:
4. Đơn giá USD/đơn vị tính.
5. Tổng trị giá:
6. Bao bì, đóng gói (ký mã hiệu nếu cần)
7. Thời hạn giao hàng:
8. Điều kiện giao hàng:
9. Chứng từ thanh toán:
- Hoá đơn thương mại;
- Vận đơn hoặc các chứng từ có giá trị như vận đơn;
- Phiếu đóng gói
- Chứng nhận xuất xứ hoặc các chứng nhận số lượng, chất lượng
(nếu cần).
Điều II.- Bên B giao cho bên A:
1. Tên hàng:
2. Quy cách:
3. Số lượng:
4. Đơn giá USD/đơn vị tính.
5. Tổng trị giá:
6. Bao bì, đóng gói (ký mã hiệu nếu cần)
7. Thời hạn giao hàng:
8. Điều kiện giao hàng:
9. Chứng từ thanh toán:
- Hoá đơn thương mại;
- Vận đơn hoặc các chứng từ có giá trị như vận đơn;
- Phiếu đóng gói
- Chứng nhận xuất xứ.
- Các chứng nhận số lượng, chất lượng (nếu cần)
Điều III.- Thanh toán:
Thanh toán theo phương thức bù trừ giữa hàng hoá của bên A
giao cho bên B và hàng hoá của bên B giao cho bên A. Phần trị giá giao hàng
chênh lệch (nếu có) giữa hai bên được thanh toán bằng ngoại tệ ngoại tệ chuyển
đổi hoặc giao bù hàng hoá khác do hai bên thoả thuận phù hợp với quy định của 2
nước.
Lưu ý: Để tránh tình trạng rủi ro trong thanh toán do việc
giao hàng xuất khẩu trước, nhập khẩu hàng sau, các doanh nghiệp Việt nam cần
hết sức thận trọng trong việc tìm đối tác và có thể thoả thuận với khách hàng
một số chế tài (thí dụ) đặt cọc một số ngoại tệ trước khi xuất khẩu, hoặc mở
L/C đối ứng ...
Điều IV.- Các điều khoản khác:
Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp
đồng. Các tranh chấp phát sinh sẽ được bàn bạc giải quyết trên tinh thần hợp
tác, hiểu biết lẫn nhau trước khi tiến hành các thủ tục khiếu nại. Việc xét xử
khiếu nại do Trung tâm Trọng tài quốc tế bên cạnh Phòng Thương mại và công
nghiệp Việt nam giải quyết.
Hợp đồng có giá trị đến 31.12.1999.
Làm tại
thành bản bằng tiếng
Việt/tiếng Lào/ tiếng Anh và có giá trị pháp lý như nhau. Nếu có sự hiểu khác
nhau giữa tiếng Việt và tiếng Lào thì lấy bản tiếng Anh làm cơ sở.
ĐẠI DIỆN BÊN A
ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký tên, đóng
dấu)
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú: Để
tránh tình trạng có thể có sự lợi dụng khai tăng giá trị hàng xuất khẩu, khai
thấp giá trị hàng nhập khẩu để được nhập khẩu hàng hoá với số lượng hàng hoá
lớn hơn thực tế được nhập khẩu, Bộ Thương mại sẽ căn cứ Hợp đồng đổi hàng để
giải quyết. Nhưng nếu giá xuất khẩu ghi trong hợp đồng không thực tế cao hơn
giá xuất khẩu quốc tế hàng hoá cùng loại cùng thời điểm thì sẽ lấy giá quốc tế
để tính toán. Nếu giá nhập khẩu hàng hoá ghi trong hợp đồng thấp hơn giá tính
thuế tối thiểu hàng hoá cùng loại (nếu có) thì sẽ lấy giá tối thiểu hoặc giá
quốc tế để tính toán. Số ngoại tệ chênh lệch yêu cầu lấy hàng hoá khác hoặc
ngoại tệ.
Trong những trường hợp
khai khống quá lớn, không thực tế, Bộ Thương mại sẽ yêu cầu doanh nghiệp xuất
trình hồ sơ chứng từ về nguồn hàng và nếu không chứng minh được sự hợp lý thì
Bộ Thương mại sẽ không cấp giấy phép cho nhập khẩu và đưa vào danh sách các
doanh nghiệp không được đổi hàng.