Quyết định 64/2010/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ các loại phương tiện vận tải trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

thuộc tính Quyết định 64/2010/QĐ-UBND

Quyết định 64/2010/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ các loại phương tiện vận tải trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:64/2010/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Thị Hồng
Ngày ban hành:01/09/2010
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------------------
Số: 64/2010/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------------
TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 9 năm 2010
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH BẢNG GIÁ TỐI THIỂU TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ CÁC LOẠI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
-------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
 
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Thông tư số 68/2010/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hoá đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường;
Xét đề nghị của Cục Thuế thành phố tại Tờ trình số 14/CT-THNVDT ngày 01 tháng 6 năm 2010, Công văn số 4646/CT-THNVDT ngày 22 tháng 7 năm 2010, ý kiến của Sở Tài chính tại Công văn số 5935/STC-BVG-2 ngày 24 tháng 6 năm 2010 và của Sở Tư pháp tại Công văn số 2369/STP-VB ngày 15 tháng 7 năm 2010,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Nay ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ các loại phương tiện vận tải trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (đính kèm các Phụ lục 1, 2, 3).
Điều 2. Giá trị phương tiện vận tải tính lệ phí trước bạ được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 68/2010/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ.
Trong một số trường hợp áp dụng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định sau đây :
1. Phương tiện vận tải nhập khẩu kê khai lệ phí trước bạ lần đầu tại Việt Nam, giá tính lệ phí trước bạ được xác định bằng (=) giá nhập khẩu tại cửa khẩu (CIF), cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị gia tăng (không phân biệt đối tượng phải nộp hay được miễn nộp thuế), nhưng không thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ theo bảng giá ban hành kèm theo quyết định này hoặc giá tính lệ phí trước bạ tài sản tương ứng theo bảng giá ban hành kèm theo quyết định này (trong trường hợp tài sản chưa có quy định giá).
a) Giá CIF được xác định bằng giá CIF do cơ quan Hải quan tính thuế nhập khẩu;
b) Thuế nhập khẩu được xác định theo tỷ lệ (%) của Biểu thuế nhập khẩu theo chế độ quy định đối với loại tài sản tương ứng.
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng theo chế độ quy định đối với loại tài sản tương ứng.
2. Riêng xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng được phép nhập khẩu kê khai lệ phí trước bạ lần đầu tại Việt Nam tính bằng 85% xe mới cùng loại nhập khẩu kê khai lệ phí trước bạ lần đầu tại Việt Nam theo hướng dẫn tại tiết b, điểm 3.6, khoản 3, Điều 6 Thông tư số 68/2010/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính. Trường hợp không có giá xe mới thì giá tính lệ phí trước bạ xác định theo khoản 1, Điều 2 quyết định này (Trong đó thuế nhập khẩu không tính theo mức thuế nhập khẩu tuyệt đối mà tính theo tỷ lệ (%) của Biểu thuế nhập khẩu theo chế độ quy định đối với loại tài sản mới).
Điều 3. Để kịp thời bổ sung, điều chỉnh bảng giá tính lệ phí trước bạ các loại phương tiện vận tải cho sát giá cả thị trường, Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Cục Thuế thành phố được bổ sung (đối với loại tài sản mới chưa có trong bảng giá) hoặc điều chỉnh khi giá cả biến động tăng, giảm so với giá tính lệ phí trước bạ đã ban hành đối với xe gắn máy là 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng), đối với phương tiện vận tải khác trừ xe gắn máy là 25.000.000 đồng (Hai mươi lăm triệu đồng) và có báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Trong quá trình quản lý thu lệ phí trước bạ, các Chi cục thuế quận - huyện nếu phát hiện các trường hợp tài sản là phương tiện vận tải chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc giá tính lệ phí trước bạ tài sản là phương tiện vận tải quy định chưa phù hợp với giá thị trường có mức biến động tăng, giảm ghi tại Điều 3 Quyết định này, thì trong vòng 15 ngày các Chi cục Thuế quận - huyện phải có văn bản báo cáo về Cục Thuế thành phố để bổ sung, điều chỉnh kịp thời.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, thay thế Quyết định số 157/2002/QĐ-UB ngày 24 tháng 12 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành bảng giá chuẩn tối thiểu tính lệ phí trước bạ các loại xe ôtô, gắn máy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ôtô, xe gắn máy do Cục thuế thành phố đã ban hành điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 157/2002/QĐ-UB ngày 24 tháng 12 năm 2002 trước đây.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Hồng
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 57/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí, Cơ cấu tổ chức

Quyết định 68/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá; mức đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) và mức đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí, Xây dựng

văn bản mới nhất