ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH ------- Số: 42/2015/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------------------- Hà Tĩnh, ngày 31 tháng 08 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
và sỬ dỤng PHÍ sỬ dỤng cẢng cá trên đỊa bàn tỈnh Hà Tĩnh
-----------------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 142/2015/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 14 về việc sửa đổi, bổ sung một số loại phí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 2347/STC-GCS ngày 31 tháng 7 năm 2015; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Tài chính; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Thường trực Tỉnh ủy, HĐNĐ, UBMTTQ tỉnh; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - Các Ban HĐND tỉnh; - Chánh, các PVP UBND tỉnh; - Sở Tư pháp; - Trung tâm Công báo Tin học - VP UBND tỉnh; - Lưu VT, TKCT. Gửi: + VB giấy: TP không nhận bản ĐT; + Bản ĐT: Các thành phần khác. | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lê Đình Sơn |
QUY ĐỊNH
trên đỊa bàn tỈnh Hà Tĩnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 08 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
Quy định này quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
1. Đối tượng nộp phí: Tổ chức, cá nhân có hàng hóa và phương tiện sử dụng tại cảng cá (trừ tàu, thuyền của các đơn vị an ninh, quốc phòng đang làm nhiệm vụ và tàu, thuyền cập cảng, bến cá trong thời gian tránh thiên tai).
2. Đơn vị tổ chức thu phí: Ban Quản lý các cảng cá Hà Tĩnh.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
1. Mức thu phí đối với tàu thuyền đánh cá cập cảng và phương tiện vận tải cho 01 lần ra, vào cảng cá như sau:
TT | Nội dung | Mức thu đề nghị điều chỉnh |
1 | Đối với tàu, thuyền đánh cá cập cảng, mức thu cho 01 lần vào hoặc ra cảng | |
- | Có công suất từ dưới 20 CV | 8.000 đồng |
- | Có công suất từ 20 CV đến 50 CV | 15.000 đồng |
- | Có công suất trên 50 đến 90 CV | 30.000 đồng |
- | Có công suất trên 90 CV đến 200 CV | 50.000 đồng |
- | Có công suất trên 200 CV | 80.000 đồng |
2 | Đối với tàu thuyền vận tải cập cảng, mức thu cho 01 lần vào hoặc ra cảng | |
- | Có trọng tải dưới 5 tấn | 15.000 đồng |
- | Có trọng tải từ 5 tấn đến 10 tấn | 30.000 đồng |
- | Có trọng tải trên 10 tấn đến 100 tấn | 80.000 đồng |
- | Có trọng tải trên 100 tấn | 130.000 đồng |
3 | Đối với phương tiện vận tải, mức thu cho 01 lần vào hoặc ra cảng | |
- | Xe máy, xích lô, ba gác chở hàng | 2.000 đồng |
- | Phương tiện có trọng tải dưới 1 tấn | 8.000 đồng |
- | Phương tiện có trọng tải từ 1 đến 2,5 tấn | 15.000 đồng |
- | Phương tiện có trọng tải trên 2,5 đến 5 tấn | 25.000 đồng |
- | Phương tiện có trọng tải trên 5 đến 10 tấn | 30.000 đồng |
- | Phương tiện có trọng tải trên 10 tấn | 40.000 đồng |
4 | Đối với hàng hóa qua cảng | |
- | Hàng thủy sản, động vật tươi sống | 15.000 đồng/tấn |
- | Hàng hóa là Container | 50.000 đồng/container |
- | Các loại hàng hóa khác | 6.000 đồng/tấn |
2. Một (01) lượt vào, ra cảng: Tối đa 48 giờ.
3. Mức thu đối với chủ tàu có nhu cầu nộp phí theo tháng, quý, năm như sau:
+ Mức thu 01 tháng = 60% x mức thu 15 lượt.
+ Mức thu 01 quý = 50% x mức thu 45 lượt.
+ Mức thu 01 năm = 40% x mức thu 180 lượt.
1. Đơn vị thu phí phải sử dụng biên lai thu phí theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
2. Khi thu phí phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng biên lai, biên lai không đúng quy định hoặc thu cao hơn mệnh giá ghi trên biên lai; kết thúc năm tài chính phải quyết toán thu theo biên lai (không quyết toán số thu khoán khi đã có biên lai).
1. Việc quản lý và sử dụng tiền thu phí được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC; Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ, hàng tuần phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
2. Phí sử dụng cảng cá là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, tổng số tiền thu phí được trích như sau:
a) Để lại 90% số phí thu được cho đơn vị thu phí để phục vụ cho công tác thu phí.
b) Phần còn lại (10%) nộp vào ngân sách nhà nước và điều tiết toàn bộ vào ngân sách tỉnh.
1. Đơn vị tổ chức thu phí phải mở sổ sách, biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được theo đúng chế độ kế toán, thống kê quy định của Nhà nước.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu phí phải căn cứ chế độ quy định của nhà nước lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.
3. Định kỳ phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền thu phí theo quy định của Nhà nước đối với từng loại phí; trường hợp thu các loại phí khác nhau phải theo dõi hạch toán và quyết toán riêng đối với từng loại phí.
4. Đối với tiền phí để lại cho đơn vị tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ quy định.
5. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện niêm yết công khai mức thu phí tại nơi thu phí.
Chương III
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu phí theo quy định.
2. Cơ quan thuế nơi đơn vị thu phí đóng trụ sở có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc cho các đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.
3. Giao cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu phí theo đúng quy định.
4. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.