Quyết định 40/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định thu phí sử dụng tạm thời một phần lòng đường, lề đường (vỉa hè) không vì mục đích giao thông; phí bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

thuộc tính Quyết định 40/2013/QĐ-UBND

Quyết định 40/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định thu phí sử dụng tạm thời một phần lòng đường, lề đường (vỉa hè) không vì mục đích giao thông; phí bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:40/2013/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Văn Dương
Ngày ban hành:10/12/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP

-------
Số: 40/2013/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Đồng Tháp, ngày 10 tháng 12 năm 2013
 
 
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU PHÍ SỬ DỤNG TẠM THỜI MỘT PHẦN LÒNG ĐƯỜNG, LỀ ĐƯỜNG (VỈA HÈ) KHÔNG VÌ MỤC ĐÍCH GIAO THÔNG; PHÍ BẾN, BÃI, MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
----------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
 
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 111/2013/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa VIII, kỳ họp thứ 6 quy định khung mức thu, chế độ thu, nộp đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thu phí sử dụng tạm thời một phần lòng đường, lề đường (vỉa hè) không vì mục đích giao thông; phí bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định về thu phí sử dụng lđường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; giao Sở Tài chính trin khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành ph; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (I, II);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- CT và các PCT/UBND tỉnh;
- LĐVP/UBND tỉnh;
- S Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, KTTH. HS.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Dương
 
QUY ĐỊNH
PHÍ SỬ DỤNG TẠM THỜI MỘT PHẦN LÒNG ĐƯỜNG, LỀ ĐƯỜNG (VỈA HÈ) KHÔNG VÌ MỤC ĐÍCH GIAO THÔNG; PHÍ BẾN, BÃI, MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
 
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Phí sử dụng tạm thời một phần lòng đường, lề đường (vỉa hè) không vì mục đích giao thông (gọi tắt là phí lòng đường, lề đường); phí bến, bãi, mặt nước là khoản thu vào các đi tượng được phép sử dụng lòng đường, lđường; bến, bãi, mặt nước vào mục đích, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng lòng đường, lề đường; bến, bãi, mặt nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đi tượng nộp phí là tổ chức, cá nhân khi được cơ quan có thẩm quyền cấp phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường, lề đường trong các trường hợp được quy định tại Điều 5, Điều 13 và Điều 14 Quy định về quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
2. Đối tượng nộp phí sử dụng bến, bãi, mặt nước là các tổ chức, cá nhân có sử dụng bến, bãi, mặt nước do Nhà nước quản lý.
Điều 3. Đối tượng được miễn
1. Tổ chức, cá nhân được cấp phép sử dụng lòng đường, lề đường để tổ chức trông giữ xe theo hình thức đấu giá thu phí.
2. Đối tượng không thu phí sử dụng bến, bãi, mặt nước thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất.
 
Chương 2.
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG TỪ THU PHÍ
 
Điều 4. Mức thu phí
 

STT
Đi tượng
Đơn vị tính
Mức thu
1
Phí sử dụng lđường (vỉa hè)
đồng/m2/ngày
1.000
2
Phí sử dụng lòng đường
đồng/m2/ngày
1.500
3
Phí bến tàu:
3.1
Tàu chở khách
- Tuyến hoạt động từ 100km trở lên
đồng/ghế/lượt
1.000
- Tuyến hoạt động dưới 100km
đồng/ghế/lượt
500
3.2
Ghe, tàu, sà lan chở hàng đậu bến tàu
đồng/tn/chuyến
1.500
3.3
Ghe, tàu, sà lan đậu bến tàu
đồng/m2/đêm
1.500
4
Phí bãi
- Bãi đậu ghe, tàu, sà lan đậu bến
đồng/m2/đêm
1.000
- Bãi lên xung hàng hóa tập trung
đồng/m2/ngày
2.000
5
Phí mặt nước (sử dụng mặt nước đsản xuất, kinh doanh)
đồng/m2/tháng
1.000 (tính trên diện tích sử dụng sàn sản xuất, kinh doanh)
 
Căn cứ tính phí: là diện tích lòng đường, lề đường và thời gian được thhiện trên giấy thông báo cho phép sử dụng tạm thời lòng đường, lề đường do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Phí sử dụng lòng đường, lề đường được thu theo hàng tháng. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, lề đường có số ngày cho phép sử dụng dưới 30 ngày hoặc có yêu cầu nộp một lần thì thực hiện thu một lần.
Điều 5. Chứng từ thu phí
Đơn vị thu phí phải sử dụng biên lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản lý sử dụng biên lai theo Thông tư s 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí; Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ. Khi thu phí phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí.
Điều 6. Quản lý và sử dụng tiền phí
Việc quản lý phí sử dụng lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước được thực theo quy định của pháp luật phí, lệ phí.
1. Phí lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước là khoản phí thuộc Ngân sách nhà nước, số tiền thu phí được trích như sau:
a) Phí sử dụng lòng đường, lề đường, mặt nước do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý là phí thuộc Ngân sách nhà nước, tiền phí thu được nộp Ngân sách nhà nước 100% và điu tiết cho Ngân sách xã, phường, thị trn.
b) Phí bến, bãi do đơn vị quản lý nhà nước, sự nghiệp (được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) là phí thuộc Ngân sách nhà nước.
- Đối với các bến, bãi trên địa bàn thị xã, thành phố tiền thu phí được đlại 70% cho đơn vị tổ chức thu, 30% nộp Ngân sách nhà nước và điều tiết Ngân sách thị xã, thành phố.
- Đối với các đơn vị thu bến, bãi tại các huyện, tiền phí thu được để lại 100% cho đơn vị tổ chức thu.
c) Phí bến, bãi do các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh là phí không thuộc Ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Phí sử dụng lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước phát sinh trên địa bàn nào thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đó quản lý, có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị được giao thu phí thuộc phạm vi mình quản lý, tổ chức thu phí và nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Đơn vị thu phí có trách nhiệm đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán phí thu được nêu trên đúng theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính.
4. Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ hàng tuần phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
Điều 7. Chế độ tài chính kế toán
1. Đơn vị tổ chức thu phí phải mở ssách, biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được theo đúng chế độ kế toán, thống kê theo quy định của Nhà nước.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu phí phải lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Ủy ban nhân dân các cấp phải gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.
3. Định kỳ phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền thu phí, lệ phí thu được theo quy định của Nhà nước đối với từng loại phí, lệ phí; trường hợp thu các loại phí, lệ phí khác nhau phải theo dõi hạch toán và quyết toán riêng đối với từng loại phí, lệ phí.
4. Đối với tiền phí để lại cho đơn vị tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ quy định.
5. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện niêm yết công khai mức thu phí tại nơi thu phí.
Chương 3.
TỎ CHỨC THỰC HIỆN
 
Điều 8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện thu phí theo đúng quy định.
Điều 9. Cơ quan thuế nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.
Điêu 10.Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng tin phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thu phí theo đúng quy định.
Định kỳ 6 tháng, năm, tng hợp báo cáo tình hình việc thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trên địa bàn tỉnh; theo dõi mức thu phí, tỷ lệ nộp Ngân sách nhà nước; đồng thời tổng hợp các kiến nghị đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đi, bsung cho phù hợp với điu kiện thực tế tại địa phương./.
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 57/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí, Cơ cấu tổ chức

Quyết định 68/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá; mức đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) và mức đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí, Xây dựng

văn bản mới nhất