Quyết định 268/2007/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về chế độ thu nộp,quản lý và sử dụng phí lề đường, bến bãi, mặt nước và quản lý, sử dụng mức phí trên địa bàn toàn tỉnh Thái Nguyên

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 268/2007/QĐ-UBND

Quyết định 268/2007/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về chế độ thu nộp,quản lý và sử dụng phí lề đường, bến bãi, mặt nước và quản lý, sử dụng mức phí trên địa bàn toàn tỉnh Thái Nguyên
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Thái NguyênSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:268/2007/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Văn Kim
Ngày ban hành:02/02/2007Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
Số: 268/2007/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 02 năm 2007
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ LỀ ĐƯỜNG, BẾN BÃI, MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
--------------------------
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
 
Căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTV-QH10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về Phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật phí và lệ phí; Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2004/NQ-HĐND ngày 06/8/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khoá XI kỳ họp thứ 2 về thu 11 loại phí thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý và Nghị quyết số 36/2006/NQ-HĐND ngày 15/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khoá XI kỳ họp 7 về điều chỉnh và bổ sung mức thu các loại phí, lệ phí thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 107/TT-TC ngày 22/01/2007 về chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, (sau khi đã thống nhất giữa liên ngành: Sở Tài chính - Cục Thuế tỉnh - Sở Giao thông Vận tải - Bến xe khách Thái Nguyên tại Biên bản liên ngành ngày 15/01/2007 về việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về Phí, lệ phí),
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Quy định và điều chỉnh mức thu nộp, quản lý sử dụng phí lề đường, bến bãi, mặt nước và quản lý, sử dụng mức phí trên địa bàn toàn tỉnh Thái Nguyên (Có phụ lục chi tiết kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Đối tượng nộp phí, và tổ chức thu phí:
1. Đối tượng nộp phí: Là mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước (hồ, ao, sông, kênh, rạch...) vào mục đích đi lại, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước.
Đối tượng không phải nộp phí: Là các đơn vị lực lượng công an, quân đội, kiểm lâm có phương tiện mô tô, ô tô, tầu thuyền, đỗ, neo đậu, hoạt động trên sông rạch, hồ, bến bãi trong khi làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và các hộ dân cư (không kinh doanh) có mặt tiền nhà là hè phố dùng để đi lại, sinh hoạt.
2. Tổ chức thu phí:
- Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh được uỷ nhiệm tổ chức thu phí tại nơi quy hoạch cho phép thu phí lề đường, bến bãi (Phải đảm bảo trật tự, an toàn giao thông theo Nghị định số 36/2001/NĐ-CP ngày 10/7/2001 của Chính phủ).
- Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên được uỷ nhiệm thu phí cảng Đa Phúc Thái Nguyên.
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác thuỷ lợi Thái Nguyên được uỷ nhiệm thu phí sử dụng mặt nước tại các hồ, sông, kênh, rạch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Ban Quản lý bến xe khách Thái Nguyên và bến xe các huyện, thị xã được uỷ nhiệm thu phí xe ra vào bến, đỗ bến.
- Ban Quản lý các chợ được uỷ nhiệm thu phí tại khu vực chợ.
Mọi tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu phí phải niêm yết công khai mức thu phí tại địa điểm thu phí.
Điều 3. Quản lý và sử dụng phí:
1. Quản lý phí:
- Các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước để tổ chức thực hiện việc thu phí phải mua ấn chỉ do Cục Thuế phát hành và quản lý sử dụng biên lai theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
- Tổ chức thu phí phải mở tài khoản “Tạm giữ tiền phí” tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Căn cứ vào tình hình thu phí mà định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần, phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản tạm giữ tiền phí và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành.
2. Sử dụng phí:
a. Tổ chức thu phí không thuộc bộ máy biên chế nhà nước, không được hưởng lương từ ngân sách, số phí thu được coi là doanh thu của đơn vị, đơn vị có trách nhiệm nộp thuế theo quy định hiện hành và được chi theo cơ chế quản lý hiện hành.
b. Tổ chức thu phí thuộc bộ máy biên chế nhà nước, được hưởng lương và chi khác từ ngân sách nhà nước nhưng chưa được bố trí kinh phí cho việc thu phí thì để lại 10% trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi cho:
+ Chi phí trực tiếp khác phục vụ cho việc thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
+ Chi phí mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí;
+ Chi làm thêm giờ theo chế độ (nếu có).
Hàng năm, tổ chức thu phí phải lập dự toán thu, chi gửi: Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật phí và lệ phí; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế.
Trường hợp đơn vị có nội dung chi khác với các nội dung trên thì đơn vị phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định.
Toàn bộ số tiền phí thu được sau khi trừ các khoản được trích để lại theo quy định trên, số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục tương ứng.
Điều 4. Tổ chức thu và thanh quyết toán phí:
- Các tổ chức thu phí phải niêm yết mức thu, chứng từ thu, tại nơi thu phí, quy định các đối tượng phải nộp, được miễn ở nơi thuận tiện dễ quan sát để nhân dân biết và thực hiện.
- Việc quyết toán phí thuộc ngân sách nhà nước thực hiện cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước. Cơ quan thuế thực hiện quyết toán số thu biên lai, tổng số thu, số được để lại, số phải nộp ngân sách nhà nước. Cơ quan tài chính, cơ quan thuế quyết toán số chi từ nguồn thu phí được để lại đơn vị.
Điều 5. Khen thưởng và xử lý vi phạm:
a. Khen thưởng:
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, sử dụng phí lề đường, bến bãi, mặt nước thì được khen thưởng theo quy định hiện hành.
b. Xử lý vi phạm:
Tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng những quy định quản lý, sử dụng phí lề đường, bến, bãi, mặt nước thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003; Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 106/2003/NĐ-CP, sẽ tuỳ theo mức độ vi phạm xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tổ chức thực hiện:
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc cỏc sở: Tài chính, Giao thông Vận tải; Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác Thuỷ lợi Thỏi Nguyờn, Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên, Trưởng ban Quản lý các chợ và Bến xe khách tỉnh, huyện và mọi tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành, bãi bỏ Quyết định số 2690/2004/QĐ-UB ngày 04/11/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên./.
 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Kim
 
 
PHỤ LỤC
PHÍ SỬ DỤNG LỀ ĐƯỜNG, BẾN BÃI, MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 268/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
 

STT
Loại phí
Đơn vị tính
Mức thu
1
Mức thu phí mặt nước
Tầu thuyền 50 chỗ ngồi trở lên
Đồng/tháng
500.000
Tầu thuyền 30 đến dưới 50 chỗ ngồi
400.000
Tầu thuyền 15 đến dưới 30 chỗ ngồi
300.000
Tầu thuyền 10 đến dưới 15 chỗ ngồi
200.000
Tầu thuyền dưới 10 chỗ ngồi
150.000
Thuyền nhỏ khác
50.000
2
Phí thu bến cảng Sông Công Bến Đa Phúc
Đồng/tấn phương tiện
500
Cự ly nhỏ hơn 30 Km
Đồng/ghế/ xe/lần xuất bến
330
Cự ly từ 31 Km đến 60 Km
450
Cự ly từ 61 Km đến 300 Km
750
Cự ly trên 300 Km
1.200
Cự ly dưới 30 Km
Đồng/ghế/ xe/lần xuất bến
120
Cự ly từ 31 Km đến 60 Km
190
Cự ly từ 61 Km đến 300 Km
400
Cự ly trên 300 Km
550
Đối với xe dưới 12 chỗ ngồi
Đồng/xe/lần dừng
5.000
Đối với xe trên 12 chỗ ngồi trở lên và các loại khác
10.000
6
Phí sử dụng lề đường và xung quanh các trung tâm thương mại.
Khu vực I: Trung tâm của phường Trưng Vương, Quang Trung, Phan Đình Phùng, Hoàng Văn Thụ.
Đồng/m2/tháng
- Vị trí 1
- Vị trí 2
- Vị trí 3
40.000 - 60.000
30.000 - 50.000
15.000 - 10.000
Khu vực II: Bao gồm trung tâm các huyện, thị xã Sông Công, trung tâm phường Trung Thành, Tân Lập, Tân Long, Tân thành, Tân Thịnh, Quan Triều, Gia Sàng và các phần còn lại của khu vực I.
Đồng/m2/tháng
- Vị trí 1
- Vị trí 2
- Vị trí 3
12.000 - 35.000
10.000 - 30.000
7.000 - 10.000
Khu vực III: Bao gồm trung tâm cụm xã, trung tâm các phường Cam giá, Quang Vinh, Hương Sơn, Tích Lương và các phần còn lại ngoài khu vực II.
Đồng/m2/tháng
- Vị trí 1
- Vị trí 2
- Vị trí 3
10.000 - 12.000
7.000 - 9.000
5.000 - 6.000
Khu vực IV: Bao gồm các phần còn lại ngoài khu vực trung tâm các khu vực III và các phường xã còn lại.
Đồng/m2/tháng
- Vị trí 1
- Vị trí 2
- Vị trí 3
8.000 - 10.000
6.000 - 8.000
4.000 - 6.000
 
 
 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi