Quyết định 25/2007/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy định quản lý thu phí, lệ phí trên địa bàn Thành phố Cần Thơ

thuộc tính Quyết định 25/2007/QĐ-UBND

Quyết định 25/2007/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy định quản lý thu phí, lệ phí trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:25/2007/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Võ Thanh Tòng
Ngày ban hành:31/07/2007
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
Số: 25/2007/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
Cần Thơ, ngày 31 tháng 7 năm 2007
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH QUẢN LÝ THU PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-----------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
 
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí, lệ phí; Nghị định 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các qui định pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư 63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Nghị quyết số 83/2006/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quyết định danh mục và mức thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Cần Thơ; Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2007 về việc bổ sung danh mục và mức thu phí, lệ phí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Cục trưởng Cục Thuế thành phố,
 
QUYẾT ĐỊNH
 
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày và đăng báo Cần Thơ chậm nhất là năm ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Sở Tư pháp, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Thanh Tòng
 
 
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ THU PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
 
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ được qui định trong Danh mục thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh phí, lệ phí.
Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh phí, lệ phí.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh:
1. Các loại phí, lệ phí do các tổ chức, cá nhân quản lý thu:
1.1. Các loại phí:
- Phí chợ;
- Phí qua phà, qua đò;
- Phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước;
- Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô;
- Phí xây dựng.
Các loại phí này được giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ủy nhiệm thu theo Quyết định số 2640/QĐ-UB ngày 30 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Đối với phí xây dựng chỉ thực hiện ủy nhiệm thu đối với hoạt động xây dựng nhà ở dân cư; phí xây dựng công trình của các đơn vị sản xuất kinh doanh do cơ quan Thuế thu.
- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính;
- Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;
- Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa;
- Phí thư viện;
- Phí vệ sinh không thuộc dịch vụ phí;
- Phí dự thi, dự tuyển;
- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất;
- Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi;
- Phí đấu giá;
- Phí thẩm định kết quả đấu thầu;
- Phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
- Phí sử dụng cầu, đường bộ;
- Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
 1.2. Các loại lệ phí:
- Lệ phí địa chính;
- Lệ phí cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước;
- Lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
- Lệ phí cấp biển số nhà;
- Lệ phí hộ khẩu;
- Lệ phí chứng minh nhân dân;
- Lệ phí hộ tịch;
- Lệ phí chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh;
- Lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực;
- Lệ phí cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài;
- Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm;
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
- Lệ phí cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
2. Các loại phí, lệ phí do Chính phủ, Bộ Tài chính quy định thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước; các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ được giao thu thì thực hiện mức thu theo Quyết định của Bộ Tài Chính được hướng dẫn tại Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ, Nghị định 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư 45/2006/TT- BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư 63/2002/TT- BTC.
 
Chương II
QUẢN LÝ, THU, NỘP VÀ SỬ DỤNG PHÍ
 
Điều 3. Danh mục, mức thu phí, lệ phí
1. Danh mục, mức thu phí, lệ phí do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành là mức thu cụ thể cho từng loại phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí căn cứ vào mức thu được qui định của từng loại phí, lệ phí để thực hiện.
2. Các loại phí dịch vụ không do nhà nước đầu tư là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước (viết tắt là NSNN); các tổ chức, cá nhân xây dựng mức thu dịch vụ phí nhưng phải bảo đảm nguyên tắc bù đắp được chi phí và có lãi. Doanh thu từ hoạt động dịch vụ được xác định là doanh thu tính thuế của tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Chế độ quản lý thu, nộp và sử dụng tiền phí, lệ phí
Các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nhiệm vụ thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp tiền phí, lệ phí thu được vào NSNN theo quy định.
- Đối với các khoản phí thu được từ các dịch vụ không do nhà nước đầu tư phải đăng ký với cơ quan Thuế để kê khai doanh thu và nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế (khoản phí này được gọi là khoản thu không thuộc NSNN theo khoản 1, Điều 11 Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ), tổ chức quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế.
- Đối với các loại phí, lệ phí nêu tại qui định này và các loại phí, lệ phí do Chính phủ, Bộ Tài chính quy định, các tổ chức, cá nhân có tổ chức thu, số tiền phí, lệ phí thu được sau khi trích để lại cho đơn vị theo quy định, số còn lại phải nộp vào NSNN.
Các sở, ban ngành, đơn vị hành chính sự nghiệp có thu được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thì được trích để lại theo quy định sau đây:
+ Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí được NSNN đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí cả năm thì số phí thu được nộp 100% vào NSNN.
+ Trường hợp tổ chức thu phí được NSNN đảm bảo một phần kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí thì tổ chức thu được trích để lại tỷ lệ % sử dụng cho chi phí phục vụ cho việc thu phí theo công thức sau:
 

Tỷ lệ % =
Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho việc thu phí, lệ phí theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định
X 100
Dự toán cả năm về phí, lệ phí thu được
 
Các đơn vị được phép thu phí, lệ phí (ngoài cơ quan Thuế) phải mở tài khoản tạm gửi tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn và nộp toàn bộ số phí, lệ phí thu hàng tháng vào tài khoản tạm gửi. Căn cứ vào tình hình thu phí, lệ phí, tỷ lệ được trích để lại, đơn vị chuyển số tiền phí, lệ phí thu được theo tỷ lệ vào NSNN và số được trích để lại vào tài khoản của đơn vị mình.
Tỷ lệ trích để lại các khoản phí, lệ phí của các sở, ngành, đơn vị sự nghiệp có thu do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho từng loại phí, lệ phí.
Điều 5. Đăng ký kê khai và sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí
Các tổ chức, cá nhân được phép thu phí, lệ phí phải đăng ký các thủ tục và kê khai với cơ quan Thuế theo đúng quy định và đăng ký nhận mẫu biểu, chứng từ thu do ngành Thuế phát hành. Khi thu phí, lệ phí phải cấp chứng từ thu cho người nộp tiền. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí không sử dụng chứng từ hoặc chứng từ không đúng quy định.
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh thu từ dịch vụ phí không thuộc ngân sách phải đăng ký với cơ quan Thuế về hoá đơn, chứng từ thu, vé thu theo hướng dẫn của cơ quan Thuế.
Các đối tượng thu nộp phí, lệ phí nêu trên phải thực hiện theo hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan Thuế và cơ quan chức năng trực tiếp quản lý.
Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải đăng ký kê khai thu phí, lệ phí hàng tháng với cơ quan Thuế và nộp tờ khai thu phí, lệ phí trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo và có trách nhiệm nộp số tiền phí, lệ phí thu được vào NSNN không quá ngày 15 của tháng sau.
Hàng năm, các tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thực hiện quyết toán chứng từ thu, quyết toán lập bộ và số tiền thu với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý; đồng thời đối với khoản phí thuộc ngân sách phải quyết toán việc sử dụng khoản được trích để lại với cơ quan Tài chính cùng cấp theo quy định của pháp luật về chế độ kế toán - thống kê.
 
Chương III
TỔ CHỨC ĐẤU THẦU PHÍ
 
Điều 6. Các loại phí và mức thu phí đưa ra đấu thầu
- Các loại phí thuộc đối tượng đưa ra đấu thầu theo mức trên bao gồm:
+ Phí chợ;
+ Phí qua đò, qua phà;
+ Phí trông giữ xe đạp, xe gắn máy, ô tô;
+ Phí bến bãi đậu xe;
+ Phí sử dụng mặt nước đậu ghe tàu;
+ Phí vệ sinh (khoản thu thuộc ngân sách).
- Số thu đạt trên 40 triệu đồng/năm của một điểm thu phí thì phải tổ chức đấu thầu. Trong trường hợp đặc biệt như phải sử dụng đường đi của hộ có đất ngay vị trí bến bãi, bến đò thuộc quyền sử dụng của cá nhân, hộ gia đình, có sẵn phương tiện phục vụ tốt nhân dân, nhiều năm liền hoàn thành tốt nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì cho phép Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ định thầu.
- Khi đưa các loại phí ra đấu thầu cần xác định rõ phạm vi, ranh giới cụ thể để việc thu phí không trùng lắp giữa phạm vi áp dụng đấu thầu phí với phạm vi ủy nhiệm thu các xã, phường, thị trấn.
- Đối với địa bàn mà các loại phí đưa ra đấu thầu chưa đạt mức thu 40 triệu đồng/năm nhưng có nhiều tổ chức, cá nhân tham gia đăng ký thu phí thì khuyến khích các địa phương tổ chức cho đối tượng tham gia thu phí tiến hành đấu thầu để đảm bảo quản lý thu nộp cho NSNN.
Điều 7. Xác định mức giá khởi điểm
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khảo sát về mức giá, tính chất ổn định, thường xuyên của từng loại phí ở địa phương có trong danh mục quy định, trên nguyên tắc số tiền thu của năm trước và khả năng phát triển về số thu của năm tiếp theo để quyết định mức giá khởi điểm đưa ra đấu thầu.
Điều 8. Nội dung đấu thầu phí
1. Mức giá khởi điểm do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công bố trên cơ sở văn bản do Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định theo các điều kiện sau:
- Đảm bảo sát với tổng thu phí của các năm qua;
- Được hình thành trên nguyên tắc mức giá thu phí;
- Nêu rõ phạm vi và đối tượng thu phí.
2. Thời gian đấu thầu là 1 năm, lấy thời điểm là kết thúc năm dương lịch.
3. Người tham gia đấu thầu phải cam kết đủ năng lực thực hiện hợp đồng, trước khi dự đấu thầu phải nộp một khoản tiền 10% trên tổng số tiền của giá khởi điểm mới được tham gia đấu thầu; người không trúng thầu sẽ được hoàn lại số tiền dự thầu. Sau khi kết thúc buổi đấu thầu, người trúng thầu phải đặt cọc từ 15% đến 25% trên tổng giá trị trúng thầu vào tài khoản tiền gửi của Chi cục Thuế tại Kho bạc Nhà nước quận, huyện (trên cơ sở biên bản tổ chức đấu thầu); trước 5 ngày bàn giao điểm thu phí cho người trúng thầu, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải làm thủ tục hợp đồng giao nhận thầu và hoàn trả khoản tiền 10% tiền dự thầu cho người trúng thầu. Riêng số tiền đặt cọc được hoàn trả lại khi chấm dứt hợp đồng và thanh lý hợp đồng. Trường hợp người trúng thầu đơn phương chấm dứt hợp đồng thì số tiền đặt cọc được sung vào NSNN. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức đấu thầu lại theo Quy định này.
4. Phải thông báo công khai, rộng rãi khu vực thu phí, thời gian, địa điểm đấu thầu thu phí; tùy vào loại phí và mức phí đấu thầu, giao Ủy ban nhân dân quận, huyện xem xét quyết định mức đặt cọc từ 15% đến 25% giá trị trúng thầu.
5. Các trường hợp tham gia đấu thầu phí qua đò, qua phà phải đảm bảo người tham gia có phương tiện và thực hiện theo quy định đối với hoạt động đường thủy.
Điều 9. Thành phần tham dự đấu thầu:
- Đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chủ trì;
- Đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Đại diện Chi cục Thuế;
- Tài chính xã, phường, thị trấn;
- Đội trưởng Đội Thuế hoặc liên đội;
- Đại diện khu vực, ấp hoặc các đoàn thể;
- Các đối tượng tham gia đăng ký đấu thầu.
Điều 10. Đối tượng trúng thầu
Đối tượng trúng thầu là người có số tiền đấu thầu cao nhất và được thực hiện hợp đồng trúng thầu theo phương thức: đối tượng nhận thầu được hưởng 100% phần thu vượt, nếu lỗ thì phải bù đắp phí theo hợp đồng giao nhận. Khi nhận thầu phải làm hợp đồng trúng thầu với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; hợp đồng phải được ghi rõ những nội dung sau:
- Số tiền trúng thầu phải nộp vào NSNN hàng tháng;
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người trúng thầu; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện đúng các qui định của hợp đồng. Khi có thiên tai hoặc một số trường hợp đột xuất khác sẽ được điều chỉnh bằng phụ kiện hợp đồng và có ý kiến của Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo công khai mức giá thu phí tại điểm thu để mọi người biết.
 
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 
Điều 11. Giao các sở, ban, ngành thành phố có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Quy định này. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định quản lý thu phí, lệ phí sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 12. Nghiêm cấm các cơ quan, cán bộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tiền phí, lệ phí; khi phát hiện, phải bồi thường toàn bộ số tiền sử dụng trái phép vào ngân sách và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Giao Sở Tài chính hướng dẫn quyết toán việc sử dụng số tiền phí, lệ phí được trích để lại của các tổ chức thu phí, lệ phí và quyết toán tài chính đối với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định chế độ kế toán - thống kê hiện hành.
Điều 14. Giao Cục Thuế có trách nhiệm in ấn, cấp phát chứng từ thu phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thực hiện; phối hợp với Sở Tài chính tổ chức triển khai, hướng dẫn việc thực hiện quản lý, thu nộp, sử dụng phí, lệ phí, thanh quyết toán chứng từ cho các đối tượng (kể cả đối tượng trúng thầu) theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.
Điều 15. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này./.
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 57/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí, Cơ cấu tổ chức

Quyết định 68/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá; mức đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) và mức đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí, Xây dựng

văn bản mới nhất